Đề kiểm tra học kì 1 Ngữ văn Lớp 9 - Đề 13 (Có đáp án)

Phần I (5.5 điểm):

          Cho đoạn văn sau:

- Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy.

1. Đoạn văn trên thuộc văn bản nào? Của ai? Nêu xuất xứ của văn bản.

2. Xác định các hình thức ngôn ngữ trong đoạn văn và nêu ngắn gọn tác dụng của chúng.

3. Từ hoàn cảnh sống và vẻ đẹp của nhân vật “cháu”- anh thanh niên- trong văn bản trên, hãy viết bài văn nghị luận ngắn trình bày suy nghĩ của em về giá trị của cuộc sống. 

docx 4 trang Quốc Hùng 11/08/2023 440
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì 1 Ngữ văn Lớp 9 - Đề 13 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ki_1_ngu_van_lop_9_de_13_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra học kì 1 Ngữ văn Lớp 9 - Đề 13 (Có đáp án)

  1. ĐỀ 13 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I Môn NGỮ VĂN LỚP 9 Thời gian: 90 phút Phần I (5.5 điểm): Cho đoạn văn sau: - Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy. 1. Đoạn văn trên thuộc văn bản nào? Của ai? Nêu xuất xứ của văn bản. 2. Xác định các hình thức ngôn ngữ trong đoạn văn và nêu ngắn gọn tác dụng của chúng. 3. Từ hoàn cảnh sống và vẻ đẹp của nhân vật “cháu”- anh thanh niên- trong văn bản trên, hãy viết bài văn nghị luận ngắn trình bày suy nghĩ của em về giá trị của cuộc sống. Phần II (4.5 điểm): Bằng bút pháp lãng mạn và trí tưởng tượng phong phú, Huy Cận đã đem đến cho người đọc những câu thơ tuyệt đẹp: Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông
  2. Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. (Trích "Đoàn thuyền đánh cá", Huy Cận) 1. Liệt kê các từ ngữ thuộc trường từ vựng thiên nhiên và trường từ vựng chỉ hoạt động của con người trong đoạn thơ trên. Nêu tác dụng của việc sử dụng những từ ngữ thuộc hai trường từ vựng đó trong việc biểu đạt nội dung đoạn thơ. 2. Cho câu chủ đề: “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận không chỉ là một bức tranh sơn mài lộng lẫy về vẻ đẹp của thiên nhiên như đã phân tích ở trên mà bài thơ còn là lời ngợi ca vẻ đẹp của con người lao động mới. a. Xác định đề tài của đoạn văn đứng trước câu chủ đề trên. b. Viết tiếp khoảng 12 câu để tạo thành đoạn văn tổng – phân – hợp hoàn chỉnh, trong đó có sử dụng 1 lời dẫn trực tiếp và 1 câu bị động (gạch dưới lời dẫn trực tiếp và câu bị động). Hết
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I - MÔN: NGỮ VĂN 9 Phần I (5.5 điểm) Câu Yêu cầu Điểm - Văn bản: Lặng lẽ Sa Pa của tác giả Nguyễn Thành Long 0.5 1 - Xuất xứ: Trích từ truyện ngắn cùng tên; truyện ngắn được viết 0.5 (1.0 điểm) sau chuyến đi Lào Cai vào mùa hè năm 1970 của tác giả - Hình thức ngôn ngữ trong đoạn văn: Đối thoại và độc thoại 0.5 (học sinh nếu không giải thích rõ cũng cho điểm tối đa) - Tác dụng: cho thấy những suy nghĩ, trăn trở của anh thanh 2 0.5 niên với công việc, ý thức trách nhiệm của anh với con người, (1 điểm) với cuộc đời, ; khiến ta thêm yêu quý, khâm phục anh. * Hình thức: 0.5 Có cấu trúc đúng yêu cầu cần đạt của một bài văn * Nội dung: - Anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa pa đã tìm được gì cho mình? 1.0 Ý nghĩa của nó? 3 - Suy nghĩ của cá nhân về giá trị của cuộc sống (3.5 điểm) 1,0 - Liên hệ với cuộc sống hiện tại và bản thân 1,0 (Học sinh có thể có những cách lập luận khác nhau nhưng phải thể hiện được những giá trị truyền thống, nhân văn trong suy nghĩ) Phần II (4.5 điểm) 1 - Các từ ngữ thuộc:
  4. (1 điểm) + Trường từ vựng thiên nhiên: trăng, biển, sao, trời, rạng đông, 0.5 nắng.(Chỉ ra được 2 từ đúng cho 0,5, Nhưng sai 1 từ trừ 0,25đ) + Trường từ vựng chỉ hoạt động của con người: hát, gọi, kéo, xếp, đón (HS có thể kể cả các từ: gõ, cho, nuôi) 0.5 - Tác dụng: Tô đậm vẻ đẹp của thiên nhiên, vũ trụ và vẻ đẹp của con người lao động; khắc họa tư thế làm chủ biển khơi của người ngư dân, người lao đông mới a. Đề tài của đoạn văn đứng trước câu chủ đề: “Đoàn thuyền 0.5 đánh cá” của Huy Cận là một bức tranh sơn mài lộng lẫy về vẻ đẹp của thiên nhiên. b. Viết đoạn văn cần đạt các yêu cầu sau: * Hình thức: đúng đoạn văn tổng phân hợp, độ dài khoảng 12 câu, có câu dùng lời dẫn trực tiếp, có câu bị động (mỗi yêu cầu 1.0 0,25 điểm) 2 * Nội dung: HS biết phân tích các biện pháp nghệ thuật: so sánh, (3.5 điểm) ẩn dụ; việc sử dụng nhiều động từ, tính từ, các từ ngữ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên, chỉ hoạt động của con người, 2.0 đã cho thấy tinh thần phấn khởi, lạc quan; khí thế lao động mạnh mẽ đầy tính tập thể của những con người lao động mới đang chinh phục và làm chủ biển khơi (Nếu nội dung đoạn văn không nếu bật nội dung: bài thơ còn là lời ngợi ca vẻ đẹp của con người lao động mới. Mọi phân tích đều không có giá trị. Cho điểm Không phần nội dung. (GK căn cứ bài làm cụ thể của HS để cho điểm phù hợp)