Tuyển tập 22 đề kiểm tra học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

    Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

    Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.

   Áo anh rách vai

   Quần tôi có vài mảnh vá

   Miệng cười buốt giá

   Chân không giày

   Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

                                                            (Ngữ văn 9- Tập 1)

Câu 1 (0.5 điểm): Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ nào? Cho biết tên tác giả?

Câu 2 (0.5 điểm): Từ “vai” trong câu thơ “Áo anh rách vai”được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? 

Câu 3 (1.0 điểm): Khái quát nội dung chính của đoạn thơ.

Câu 4 (1.0 điểm): Qua nội dung của đoạn thơ trên, hãy rút ra bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân mình.

II. LÀM VĂN ( 7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm): 

          Từ nội dung đoạn thơ ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ( khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ và cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta.

Câu 2 (5.0 điểm):

          Dựa vào nội dung tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ (Ngữ văn 9- tập 1), em hãy đóng vai nhân vật Trương Sinh để kể lại câu chuyện về cuộc sống của Vũ Nương nơi trần thế, nỗi oan khuất, cái chết bi thảm của nàng và bày tỏ niềm day dứt, ân hận của Trương Sinh.

doc 66 trang Phương Ngọc 27/03/2023 3520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 22 đề kiểm tra học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doctuyen_tap_22_de_kiem_tra_hoc_ky_i_mon_ngu_van_lop_9_co_dap_a.doc

Nội dung text: Tuyển tập 22 đề kiểm tra học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án)

  1. ĐỀ 1 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I Môn NGỮ VĂN LỚP 9 Thời gian: 90 phút I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. (Ngữ văn 9- Tập 1) Câu 1 (0.5 điểm): Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ nào? Cho biết tên tác giả? Câu 2 (0.5 điểm): Từ “vai” trong câu thơ “Áo anh rách vai”được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Câu 3 (1.0 điểm): Khái quát nội dung chính của đoạn thơ. Câu 4 (1.0 điểm): Qua nội dung của đoạn thơ trên, hãy rút ra bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân mình. II. LÀM VĂN ( 7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung đoạn thơ ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ( khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ và cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta. Câu 2 (5.0 điểm): Dựa vào nội dung tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ (Ngữ văn 9- tập 1), em hãy đóng vai nhân vật Trương Sinh để kể lại câu chuyện về cuộc sống của Vũ Nương nơi trần thế, nỗi oan khuất, cái chết bi thảm của nàng và bày tỏ niềm day dứt, ân hận của Trương Sinh. ( Bài viết có sử dụng yếu tố miêu tả và miêu tả nội tâm). Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ “Đồng chí”. 0.5
  2. Tác giả: Chính Hữu. Từ “vai” trong câu thơ trên được hiểu theo nghĩa chuyển (phương 0.5 2 thức ẩn dụ). Nội dung chính của đoạn thơ: Một biểu hiện của tình đồng chí là là 1.0 sự chia sẻ những khó khăn, thiếu thốn, gian khổ của cuộc đời người 3 lính, tạo nên tình cảm gắn bó sâu nặng, trở thành sức mạnh của tình đồng chí. Học sinh rút ra một trong các bài học sau: 1.0 - Phải biết thương yêu, chia sẻ, giúp đỡ mọi người xung quanh để cùng nhau vượt qua những khó khăn, gian khổ trong cuộc sống. 4 - Biết kính trọng và biết ơn đối với những người lính đã có công đối với đất nước. ( Khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lí giải hợp lí, thuyết phục. Không cho điểm bài có suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực). II LÀM VĂN 7.0 1 Từ nội dung đoạn thơ ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ( 2.0 khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ và cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta. a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn 0.25 b. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0.25 ngữ nghĩa tiếng Việt. c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn nghị luận: vận dụng tốt các 0,75 thao tác lập luận, lí lẽ đúng đắn, tiến bộ và phù hợp. Có thể viết đoạn văn theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau: - Đây là đoạn thơ trích trong bài thơ “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu, viết về hình tượng người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta. Họ là những người lính nông dân mang vẻ đẹp 0.25 giản dị, mộc mạc mà vô cùng cao quý. Họ ra đi từ những vùng quê nghèo khó “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”. - Họ đến với cuộc kháng chiến với tinh thần yêu nước. Họ phải xa nhà, xa quê hương, phó mặc nhà cửa, ruộng vườn cho vợ con, bạn bè để sống cuộc đời người lính. Họ phải trải qua những năm tháng đầy gian lao, thiếu thốn: “sốt run người, áo rách vai, quần có vài mảnh vá, chân không giày, ”. - Nhưng họ luôn vượt qua những gian khổ đó bằng sự yêu thương, 0.25 chia sẻ với nhau, “nắm lấy bàn tay” nhau để tạo nên sức mạnh vượt qua tất cả.
  3. 0.25 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, 0.25 đặt câu. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề 0,5 nghị luận. 2 Đóng vai nhân vật Trương Sinh để kể lại câu chuyện về cuộc 5.0 sống của Vũ Nương nơi trần thế, nỗi oan khuất, cái chết bi thảm của nàng và bày tỏ niềm day dứt, ân hận của Trương Sinh. a. Đảm bảo thể thức của một bài văn tự sự tưởng tượng từ một câu 0.25 chuyện có sẵn trong tác phẩm văn học (đóng vai nhân vật). Có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài, sử dụng ngôi kể phù hợp ( ngôi thứ nhất). b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.5 c. Học sinh có thể kể theo nhiều cách nhưng nội dung bài viết cần 3,5 đạt được các ý cơ bản sau: Mở bài: Trương Sinh tự giới thiệu: bản thân, hoàn cảnh gia đình, người vợ 0,25 nhan sắc, đức hạnh. Thân bài: Trương Sinh kể về cuộc sống của Vũ Nương nơi trần thế, nỗi oan khuất, cái chết bi thảm của nàng và bày tỏ niềm day dứt, ân hận: - Cuộc sống sum vầy chồng vợ, Trương Sinh bản tính hay ghen, Vũ Nương khéo léo giữ gìn khuôn phép. - Chiến tranh, Trương Sinh đi lính, Vũ Nương chia tay chồng với 0,25 những lời tiễn dặn đầy nước mắt. - Trong thời gian Trương Sinh ở ngoài chiến địa, Vũ Nương ở 0,25 nhà chăm sóc con thơ, phụng dưỡng mẹ già chu đáo, lo ma chạy cho mẹ chu tất. - Chiến tranh kết thúc, Trương Sinh trở về nhà, nghe lời nói ngây 0,25 thơ của con nhỏ, nghi ngờ vợ không chung thủy, mắng nhiếc rồi đánh đuổi đi.
  4. - Vũ Nương bị oan, phân minh chẳng được, phẫn uất bèn gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. 0,5 - Sau khi Vũ Nương qua đời, một đêm bé Đản chỉ chiếc bóng trên vách, Trương Sinh hiểu thấu nỗi oan của vợ nhưng đã quá muộn màng. - Trương Sinh chỉ biết tự trách mình, bày tỏ niềm ân hận, thương 0.5 xót Vũ Nương, tiếc cho hạnh phúc gia đình. Kết bài: Từ bi kịch của gia đình, Trương Sinh khuyên mọi người 0.5 rút ra bài học trong cuộc sống. Lưu ý: Bài văn yêu cầu kể về Vũ Nương khi còn sống cùng với nỗi oan khuất, cái chết bi thảm của nàng. Học sinh không kể phần cuộc sống của nàng dưới Thủy cung và sự việc nàng trở về trên sông. 0.5 0.5 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, 0.25 đặt câu. e. Sáng tạo: Học sinh biết kể sáng tạo theo cách của riêng mình; sử 0.5 dụng yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm hợp lí. ĐỀ 2 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I Môn NGỮ VĂN LỚP 9 Thời gian: 90 phút I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm) Viết phương án đúng (A, B, C hoặc D) vào bài thi Câu 1. Truyền kì mạn lục có nghĩa là gì? A. Ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền. B. Ghi chép tản mạn những điều có thật xảy ra trong xã hội phong kiến. C. Ghi chép tản mạn những câu chuyện lịch sử của nước ta từ xưa đến nay. D. Ghi chép tản mạn cuộc đời của những nhân vật kì lạ từ trước đến nay. Câu 2. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) là gì? A. Cảm hứng về lao động. B. Cảm hứng về thiên nhiên. C. Cảm hứng về chiến tranh. D. Cảm hứng về thiên nhiên, lao động. Câu 3. Trong giao tiếp, nói lạc đề là vi phạm phương châm hội thoại nào? A. Phương châm về lượng. B. Phương châm về chất. C. Phương châm quan hệ. D. Phương châm cách thức. Câu 4. Câu in đậm trong đoạn văn sau được xếp vào hình thức ngôn ngữ nào? “Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to:
  5. ĐỀ 1 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I Môn NGỮ VĂN LỚP 9 Thời gian: 90 phút I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. (Ngữ văn 9- Tập 1) Câu 1 (0.5 điểm): Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ nào? Cho biết tên tác giả? Câu 2 (0.5 điểm): Từ “vai” trong câu thơ “Áo anh rách vai”được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Câu 3 (1.0 điểm): Khái quát nội dung chính của đoạn thơ. Câu 4 (1.0 điểm): Qua nội dung của đoạn thơ trên, hãy rút ra bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân mình. II. LÀM VĂN ( 7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung đoạn thơ ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ( khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ và cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta. Câu 2 (5.0 điểm): Dựa vào nội dung tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ (Ngữ văn 9- tập 1), em hãy đóng vai nhân vật Trương Sinh để kể lại câu chuyện về cuộc sống của Vũ Nương nơi trần thế, nỗi oan khuất, cái chết bi thảm của nàng và bày tỏ niềm day dứt, ân hận của Trương Sinh. ( Bài viết có sử dụng yếu tố miêu tả và miêu tả nội tâm). Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ “Đồng chí”. 0.5