Tuyển tập 10 đề thi khảo sát chất lượng đầu năm môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

Câu 1: (2 điểm)

Chép đúng chính tả bốn câu thơ cuối bài thơ “Khi con tu hú” (Tố Hữu) đã học trong chương trình lớp 8 và nêu nội dung của đoạn thơ này.

 

Câu 2: (2 điểm)

Giải thích lí do lựa chọn trật tự từ in đậm trong những câu sau:

a) Nó đến trường gặp thầy giáo, nhờ thầy giảng hộ bài toán.

b) Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. 

 

Câu 3 (6 điểm)

Thuyết minh về cây bút bi.

docx 24 trang Phương Ngọc 16/02/2023 8520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 10 đề thi khảo sát chất lượng đầu năm môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxtuyen_tap_10_de_thi_khao_sat_chat_luong_dau_nam_mon_ngu_van.docx

Nội dung text: Tuyển tập 10 đề thi khảo sát chất lượng đầu năm môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM NĂM HỌC 2021 - 2022 TRƯỜNG THCS MÔN: NGỮ VĂN 9 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ SỐ 1 (Đề kiểm tra này gồm: 01 trang) Câu 1: (2 điểm) Chép đúng chính tả bốn câu thơ cuối bài thơ “Khi con tu hú” (Tố Hữu) đã học trong chương trình lớp 8 và nêu nội dung của đoạn thơ này. Câu 2: (2 điểm) Giải thích lí do lựa chọn trật tự từ in đậm trong những câu sau: a) Nó đến trường gặp thầy giáo, nhờ thầy giảng hộ bài toán. b) Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Câu 3 (6 điểm) Thuyết minh về cây bút bi. HẾT ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Câu 1: (2 điểm) – Chép đúng chính tả đoạn thơ cuối bài thơ “Khi con tu hú”. (1,0 điểm) Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi. Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu! – Nội dung: Lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. (1,0 điểm) Câu 2: (2 điểm) a) Thể hiện thứ tự trước sau của hoạt động. (1,0 điểm) b) Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm. (1,0 điểm) Câu 3 (6 điểm) I. Yêu cầu về hình thức:
  2. – Bài làm đúng kiểu văn bản thuyết minh: ngoài các phương pháp thuyết minh bài viết phải sử dụng một số biện pháp nghệ thuật thích hợp (kể chuyện, tự thuật, miêu tả, nhân hoá, so sánh ) – Bài viết có bố cục ba phần rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, cú pháp, bài viết sạch, đẹp. II. Yêu cầu về nội dung: 1. Mở bài: (0,5 điểm) Giới thiệu về cây bút (một trong những đồ dùng học tập cần thiết của học sinh ) 2. Thân bài: (5,0 điểm) * Lịch sử ra đời của bút bi: Ai chế tạo? Sản xuất năm nào? (do nhà báo Hung-ga-ri làm việc tại Anh tên là Laszlo Biro, sản xuất năm 1938 ) (1,0 điểm) * Hình dáng, cấu tạo: gồm 2 phần – Phần ruột: gồm một ống mực nhỏ, một đầu được gắn với một viên bi có đường kính từ 0,7 đến 1 mm gọi là ngòi bút, khi viết mực được in lên giấy là nhờ sự chuyển động của viên bi này (miêu tả, so sánh ) (1,0 điểm) – Phần vỏ: Hình tròn, bằng nhựa (1,0 điểm) * Các loại bút bi trên thị trường: bút bấm, bút đậy nắp (1,0 điểm) * Công dụng của bút bi: dùng để viết (0,5 điểm) * Cách bảo quản và sử dụng: . (0,5 điểm) 3. Kết bài: (0,5 điểm) - Khẳng định vị trí của cây bút bi trong cuộc sống hiện tại và tương lai.
  3. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM NĂM HỌC 2021 - 2022 TRƯỜNG THCS MÔN: NGỮ VĂN 9 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ SỐ 2 (Đề kiểm tra này gồm: 01 trang) Câu 1 (1.0 điểm): a) Kể tên các phương châm hội thoại đã học? b) Trong đoạn văn dưới đây, tác giả đã tuân thủ phương châm hội thoại nào? Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương châm hội thoại đó? “Vậy nên: Lưu Cung tham công nên thất bại, Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong, Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô, Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã. Việc xưa xem xét Chứng cớ còn ghi.” (Nguyễn Trãi - “Bình Ngô đại cáo”) Câu 2 (1.0 điểm): “Chiều mưa sa trắng đồng, trên bờ cỏ, một con “cò lửa” lông nâu vàng đứng rụt cổ tránh mưa. Và mẹ tôi cũng đứng đó, áo tơi lá trên người. Mẹ tôi và con cò giống nhau ” (Nguyễn Phan Hách- “Những đoạn văn hay dành cho học sinh tiểu học”) Cảm nhận của em về đoạn văn trên. Câu 3 (2.0 điểm): “Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại ” (Lê Anh Trà- “Phong cách Hồ Chí Minh”) Lấy cảm xúc từ câu văn trên, hãy viết một đoạn văn giới thiệu về vẻ đẹp trong phong cách văn hoá của Hồ Chí Minh. Câu 4 (6.0 điểm): Có ý kiến cho rằng: “Nhân vật Vũ Thị Thiết trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ là một người phụ nữ đẹp nhưng phải chịu số phận bi kịch”. Từ tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, em hãy làm sảng tỏ nhận định trên. HẾT
  4. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Câu 1: (1 điểm) a. - Các phương châm hội thoại: phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự. b. - Tác giả đã tuân thủ phương châm về chất. - Tác dụng: + Tác giả đã chỉ rõ sự thảm bại của kẻ thù và những chiến công hiển hách của dân tộc ta. → Lời khẳng định đanh thép về sức mạnh của chân lí, của chính nghĩa quốc gia dân tộc, là lẽ phải không thể chối cãi được → Niềm tự hào, tự tôn dân tộc của Nguyễn Trãi. Câu 2: (1 điểm) * Học sinh có thể có nhiều cách viết khác nhau nhưng về cơ bản đảm bảo các ý sau: – Con “cò lửa” và hình ảnh người mẹ cùng tồn tại trong một thời gian (chiều mưa sa trắng đồng) và trong một không gian (trên bờ cỏ). – Cả hai hình ảnh đều cùng một sắc màu (màu vàng) và cùng một hành động (rụt cổ, thu mình lại) đứng yên tại chỗ. → Tất cả đã gợi lên bóng dáng nhỏ nhoi, tội nghiệp đang phải đối đầu với những khó khăn thử thách của ngoại cảnh. – Qua biện pháp so sánh, nhà văn đã làm nổi bật hình ảnh một người mẹ lam lũ, tảo tần, giầu đức hi sinh, đồng thời nhà văn cũng bày tỏ lòng yêu thương, kính trọng, biết ơn về cuộc đời thầm lặng hi sinh của người mẹ. – Học sinh biết viết thành một đoạn hay nhiều đoạn văn hoàn chỉnh đảm bảo các ý nêu trên; câu văn mạch lạc, giàu cảm xúc; không sai lỗi chính tả. Câu 3: (2 điểm) * Học sinh viết được đoạn văn hoàn chỉnh, nội dung đoạn văn tập trung giới thiệu về vẻ đẹp trong phong cách văn hoá của Hồ Chí Minh: – Đó là vẻ đẹp của một vốn văn hoá uyên thâm. – Vẻ đẹp của sự đan xen, kết hợp hài hoà, bổ sung sáng tạo giữa nền văn hoá quốc tế và nền văn hoá dân tộc ở Bác. – Chỗ độc đáo, kì lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà những nền văn hoá rất khác nhau nhưng lại thống nhất trong một con người Hồ Chí Minh. Đó là sự kết hợp và thống nhất hài hoà bậc nhất trong lịch sử dân tộc Việt Nam từ xưa đến nay. Một mặt tinh hoa Hồng Lạc đất nước tạo nên Người, nhưng mặt khác, tinh hoa nhân loại cũng góp phần làm nên phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
  5. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM NĂM HỌC 2021 - 2022 TRƯỜNG THCS MÔN: NGỮ VĂN 9 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ SỐ 1 (Đề kiểm tra này gồm: 01 trang) Câu 1: (2 điểm) Chép đúng chính tả bốn câu thơ cuối bài thơ “Khi con tu hú” (Tố Hữu) đã học trong chương trình lớp 8 và nêu nội dung của đoạn thơ này. Câu 2: (2 điểm) Giải thích lí do lựa chọn trật tự từ in đậm trong những câu sau: a) Nó đến trường gặp thầy giáo, nhờ thầy giảng hộ bài toán. b) Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Câu 3 (6 điểm) Thuyết minh về cây bút bi. HẾT ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Câu 1: (2 điểm) – Chép đúng chính tả đoạn thơ cuối bài thơ “Khi con tu hú”. (1,0 điểm) Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi. Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu! – Nội dung: Lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. (1,0 điểm) Câu 2: (2 điểm) a) Thể hiện thứ tự trước sau của hoạt động. (1,0 điểm) b) Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm. (1,0 điểm) Câu 3 (6 điểm) I. Yêu cầu về hình thức: