Hệ thống kiến thức học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 9
2. Giá trị nhân đạo:
a. Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam thông qua nhân
vật Vũ Nương
Tác giả đặt nhân vật Vũ Nương vào những hoàn cảnh khác nhau để bộc lộ đời sống
và tính cách nhân vật.
Ngay từ đầu, nàng đã được giới thiệu là “tính đã thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung
tốt đẹp”. Chàng Trương cũng bởi mến cái dung hạnh ấy, nên mới xin với mẹ trăm lạng
vàng cưới về.
Cảnh 1: Trong cuộc sống vợ chồng bình thường, nàng luôn giữ gìn khuôn phép
nên dù chồng nàng đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức nhưng gia đình chưa từng
phải bất hoà.
Cảnh 2: Khi tiễn chồng đi, Vũ Nương rót chén rượu đầy, dặn dò chồng những lời
tình nghĩa đằm thắm. Nàng “chẳng dám mong” vinh hiển mà chỉ cầu cho chồng “khi về
mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”. Vũ Nương cũng thông cảm cho
những nỗi gian lao, vất vả mà chồng sẽ phải chịu đựng. Và xúc động nhất là những lời
tâm tình về nỗi nhớ nhung, trông chờ khắc khoải của mình khi xa chồng. Những lời
văn từng nhịp, từng nhịp biền ngẫu như nhịp đập trái tim nàng - trái tim của người vợ
trẻ khát khao yêu thương đang thổn thức lo âu cho chồng . Những lời đso thấm vào
lòng người, khiến ai ai cũng xúc động ứa hai hàng lệ.
Cảnh 3: Rồi đến khi xa chồng , nàng càng chứng tỏ và bộc lộ nhiều phẩm chất
đáng quý. Trước hết, nàng là người vợ hết mực chung thuỷ với chồng. Nỗi buồn nhớ
chồng vò võ, kéo dài qua năm tháng. Mỗi khi thấy “bướm lượn đầy vườn” - cảnh vui
mùa xuân hay “mây che kín núi” - cảnh buồn mùa đông, nàng lại chặn “nỗi buồn góc
bể chân trời nhớ người đi xa. Đồng thời, nàng là người mẹ hiền, hết lòng nuôi dạy,
chăm sóc, bù đắp cho đứa con trai nhỏ sự thiếu vắng tình cha. Bằng chứng chính là
chiếc bóng ở phần sau câu chuyện mà nàng vẫn bảo đó là cha Đản. Cuối cùng, Vũ
Nương còn bộc lộ đức tính hiếu thảo của người con dâu, tận tình chăm sóc mẹ chồng
già yếu, ốm đau. Nàng lo chạy chữa thuốc thang cho mẹ qua khỏi, thành tâm lễ bái
thần phật, bởi yếu tố tâm linh đối với người xưa là rất quan trọng. Nàng lúc nào cũng
dịu dàng, “lấy lời ngọt ngào khôn khéo, khuyên lơn”. Lời trăng trối cuối cùng của bà
mẹ chồng đã đánh giá cao công lao của Vũ Nương đối với gia đình: “Xanh kia quyết
chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”. Thông thường, nhất là trong xã hội
cũ, mối quan
File đính kèm:
- he_thong_kien_thuc_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_9.pdf
Nội dung text: Hệ thống kiến thức học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 9
- TỔNG HỢP KIẾN THỨC NGỮ VĂN LỚP 9 PHẦN I: NỘI DUNG ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI Bảng hệ thống các tác giả, tác phẩm văn học trung đại học ở lớp 9 TT Tên đoạn trích Tên tác giả Nội dung chủ yếu Nghệ thuật chủ yếu 1 Chuyện người Nguyễn Dữ - Khẳng định vẻ đẹp tâm - Truyện truyền kỳ viết con gái Nam (TK16) hồn truyền thống của người bằng chữ Hán. Xương phụ nữ Việt Nam. - Kết hợp những yếu tố 16 trong 20 - Niềm cảm thương số hiện thực và yếu tố kỳ truyện truyền kỳ phận bi kịch của họ dưới chế ảo, hoang đường với mạn lục. Mượn độ phong kiến. cách kể chuyện, xây cốt truyện “Vợ dựng nhân vật rất thành chàng Trương” công. 2 Chuyện cũ Phạm Đình Hổ Đời sống xa hoa vô độ của Tuỳ bút chữ Hán, ghi trong phủ chúa (TL 18) bọn vua chúa, quan lại chép theo cảm hứng sự Trịnh phong kiến thời vua Lê, việc, câu chuyện con Viết khoảng đầu chúa Trịnh suy tàn người đương thời một đời Nguyễn (đầu cách cụ thể, chân thực, TK XIX) sinh động. 3 Hồi thứ 14 của Ngô Gia Văn - Hình ảnh anh hùng dân - Tiểu thuyết lịch sử Hoàng Lê nhất Phái tộc Quang Trung Nguyễn chương hồi viết bằng thống trí (Ngô Thì Chí, Huệ với chiến công thần tốc chữ Hán. Phản ánh giai Ngô Thì Du TK vĩ đại đại phá quân Thanh - Cách kể chuyện đoạn lịch sử đầy 18) mùa xuân 1789. nhanh gọn, chọn lọc sự biến động của - Sự thảm hại của quân việc, khắc hoạ nhân vật XHPKVN cuối tướng Tôn Sĩ Nghị và số chủ yếu qua hành động TK XVIII phận bi đát của vua tôi Lê và lời nói. Chiêu Thống phản nước hại dân. 4 Truyện Kiều Nguyễn Du Cuộc đời và tính cách - Giới thiệu tác giả, tác Đầu TK XIX. (TK 18 - 19) Nguyễn Du, vai trò và vị trí phẩm. Truyện thơ Nôm, Mượn cốt truyện của ông trong lịch sử văn lục bát. Kim Vân Kiều học Việt Nam. - Tóm tắt nội dung cốt của Trung Quốc chuyện, sơ lược giá trị nội dung và nghệ thuật (SGK) a Chị em Thuý Nguyễn Du Trân trọng ngợi ca vẻ đẹp Nghệ thuật ước lệ cổ Kiều (TK 18 - 19) của chị em Thuý Kiều. Vẻ điển lấy thiên nhiên làm đẹp toàn bích của những chuẩn mực để tả vẻ đẹp thiếu nữ phong kiến. Qua đó con người. Khắc hoạ rõ dự cảm về kiếp người tài nét chân dung chị em
- hoa bạc mệnh. Thuý Kiều. - Thể hiện cảm hứng nhân văn văn Nguyễn Du b Cảnh ngày xuân Nguyễn Du Bức tranh thiên nhiên, lễ hội Tả cảnh thiên nhiên (TK 18 - 19) mùa xuân tươi đẹp, trong bằng những từ ngữ, hình sáng. ảnh giàu chất tạo hình. c Kiều ở lầu Nguyễn Du Cảnh ngộ cô đơn buồn tủi và - Miêu tả nội tâm nhân Ngưng Bích (TK 18 - 19) tấm lòng thuỷ chung, hiếu vật thành công nhất. thảo rất đáng thương, đáng - Bút pháp tả cảnh ngụ trân trọng của Thuý Kiều tình tuyệt bút. d Mã Giám Sinh Nguyễn Du - Bóc trần bản chất con Nghệ thuật kể chuyện mua Kiều (TK 18 - 19) buôn xấu xa, đê tiện của Mã kết hợp với miêu tả Giám Sinh. ngoại hình, cử chỉ và - Hoàn cảnh đáng thương ngôn ngữ đối thoại để của Thuý Kiều trong cơn gia khắc hoạ tính cách nhân biến. vật (Mã Giám Sinh). - Tố cáo xã hội phong kiến, chà đạp lên sắc tài, nhân phẩm của người phụ nữ. 5 Lục Vân Tiên Nguyễn Đình - Vài nét về cuộc đời, sự - Là truyền thơ Nôm, cứu Kiều Chiểu (TK19) nghiệp, vai trò của Nguyễn một trong những tác Nguyệt Nga Đình Chiểu trong lịch sử phẩm xuất sắc của NĐC văn học VN. được lưu truyền rộng rãi - Tóm tắt cốt chuyện LVT. trong nhân dân. - Khát vọng hành đạo giúp - Nghệ thuật kể chuyện, đời sống của tác giả, khắc miêu tả rất giản dị, mộc hoạ những phẩm chất đẹp đẽ mạc, giàu màu sắc Nam của hai nhân vật : LVT tài Bộ. ba, dũng cảm, trọng nghĩa, khinh tài ; KNN hiền hậu, nết na, ân tình. Lục Vân Tiên Nguyễn Đình - Sự đối lập giữa thiện và - Nghệ thuật kể chuyện gặp nạn Chiểu (TK 19) ác, giữa nhân cách cao cả và kết hợp với tả nhân vật những toan tính thấp hèn. qua hành động, ngôn - Thái độ, tình cảm và lòng ngữ, lời thơ giàu cảm tin của tác giả đối với nhân xúc, bình dị, dân dã, dân lao động. giàu màu sắc Nam Bộ.
- CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (Trích “Truyền kỳ mạn lục” - Nguyễn Dữ) A. KIẾN THỨC CƠ BẢN I. Tác giả: - Nguyễn Dữ (chưa rõ năm sinh, năm mất), quê ở Hải Dương. - Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỷ XVI, là thời kỳ Triều đình nhà Lê đã bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, gây ra những cuộc nội chiến kéo dài. - Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết đương thời. II. Tác phẩm: 1. Xuất xứ: “Chuyện người con gái Nam Xương ” là truyện thứ 16 trong số 20 truyện nằm trong tác phẩm nổi tiếng nhất của Nguyễn Dữ “Truyền kỳ mạn lục”. Truyện có nguồn gốc từ một truyện cổ dân gian trong kho tàng cổ tích Việt Nam “Vợ chàng Trương”. 2. Thể loại: Truyện truyền kỳ mạn lục ( ghi chép tản mạn những truyện kỳ lạ vẫn được lưu truyền). Viết bằng chữ Hán. 3. Chủ đề: Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, “ Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của những phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến. 4. Tóm tắt: Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) là người phụ nữ nhan sắc, đức hạnh. Chồng nàng là Trương Sinh phải đi lính sau khi cưới ít lâu. Nàng ở nhà, một mình vừa nuôi con nhỏ vừa chăm sóc mẹ chồng đau ốm rồi làm ma chu đáo khi bà mất. Trương Sinh trở về, nghe lời con, nghi vợ thất tiết nên đánh đuổi đi. Vũ Nương uất ức gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn, được thần Rùa Linh Phi và các tiên nữ cứu. Sau đó Trương Sinh mới biết vợ bị oan. Ít lâu sau, Vũ Nương gặp Phan Lang, người cùng làng chết đuối được Linh Phi cứu. Khi Lang trở về, Vũ Nương nhờ gửi chiếc hoa vàng nhắn chàng Trương lập đàn giải oan cho nàng. Trương Sinh nghe theo, Vũ Nương ẩn hiện giữa dòng, nói vọng vào bờ lời tạ từ rồi biến mất. 5. Bố cục: 3 đoạn - Đoạn 1: của mình: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách. - Đoạn 2: qua rồi: Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương. - Đoạn 3: Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa Vũ Nương và Phan Lang trong đội Linh Phi. Vũ Nương được giải oan. III. Giá trị nội dung của tác phẩm: (Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc)
- TỔNG HỢP KIẾN THỨC NGỮ VĂN LỚP 9 PHẦN I: NỘI DUNG ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI Bảng hệ thống các tác giả, tác phẩm văn học trung đại học ở lớp 9 TT Tên đoạn trích Tên tác giả Nội dung chủ yếu Nghệ thuật chủ yếu 1 Chuyện người Nguyễn Dữ - Khẳng định vẻ đẹp tâm - Truyện truyền kỳ viết con gái Nam (TK16) hồn truyền thống của người bằng chữ Hán. Xương phụ nữ Việt Nam. - Kết hợp những yếu tố 16 trong 20 - Niềm cảm thương số hiện thực và yếu tố kỳ truyện truyền kỳ phận bi kịch của họ dưới chế ảo, hoang đường với mạn lục. Mượn độ phong kiến. cách kể chuyện, xây cốt truyện “Vợ dựng nhân vật rất thành chàng Trương” công. 2 Chuyện cũ Phạm Đình Hổ Đời sống xa hoa vô độ của Tuỳ bút chữ Hán, ghi trong phủ chúa (TL 18) bọn vua chúa, quan lại chép theo cảm hứng sự Trịnh phong kiến thời vua Lê, việc, câu chuyện con Viết khoảng đầu chúa Trịnh suy tàn người đương thời một đời Nguyễn (đầu cách cụ thể, chân thực, TK XIX) sinh động. 3 Hồi thứ 14 của Ngô Gia Văn - Hình ảnh anh hùng dân - Tiểu thuyết lịch sử Hoàng Lê nhất Phái tộc Quang Trung Nguyễn chương hồi viết bằng thống trí (Ngô Thì Chí, Huệ với chiến công thần tốc chữ Hán. Phản ánh giai Ngô Thì Du TK vĩ đại đại phá quân Thanh - Cách kể chuyện đoạn lịch sử đầy 18) mùa xuân 1789. nhanh gọn, chọn lọc sự biến động của - Sự thảm hại của quân việc, khắc hoạ nhân vật XHPKVN cuối tướng Tôn Sĩ Nghị và số chủ yếu qua hành động TK XVIII phận bi đát của vua tôi Lê và lời nói. Chiêu Thống phản nước hại dân. 4 Truyện Kiều Nguyễn Du Cuộc đời và tính cách - Giới thiệu tác giả, tác Đầu TK XIX. (TK 18 - 19) Nguyễn Du, vai trò và vị trí phẩm. Truyện thơ Nôm, Mượn cốt truyện của ông trong lịch sử văn lục bát. Kim Vân Kiều học Việt Nam. - Tóm tắt nội dung cốt của Trung Quốc chuyện, sơ lược giá trị nội dung và nghệ thuật (SGK) a Chị em Thuý Nguyễn Du Trân trọng ngợi ca vẻ đẹp Nghệ thuật ước lệ cổ Kiều (TK 18 - 19) của chị em Thuý Kiều. Vẻ điển lấy thiên nhiên làm đẹp toàn bích của những chuẩn mực để tả vẻ đẹp thiếu nữ phong kiến. Qua đó con người. Khắc hoạ rõ dự cảm về kiếp người tài nét chân dung chị em