Đề thi học kì I môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Nam Đồng (Có đáp án)
I . PHẦN TIẾNG VIỆT (2.0 điểm )
Câu 1: (1.0 điểm )
Nêu tác dụng của điệp ngữ và k ể tên các dạng điệp ngữ đã học.
Câu 2: (1.0 điểm )
Đặt một câu có sử dụng từ láy và cho biết từ láy đó thuộc loại nào ?
II. PHẦN VĂN BẢN (3.0 điểm )
Câu 1: (1.0 điểm )
Chép tiếp các câu sau đ ể hoàn thành bài thơ Bạn đến chơi nh à và cho biết tác gi ả của bài thơ là ai ?
Đã bấy lâu nay, bác tới nhà,
Tr ẻ thời đi vắng, chợ thời xa.
Ao sâu nước cả, khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.
Câu 2: (1.0 điểm )
Nêu ý nghĩa của văn bả n Cảnh khuy a – Hồ Chí Minh.
Câu 3: (1.0 điểm )
Qua văn bả n Cuộc chia tay của những con búp b ê ,Khánh Hoài muốn gửi đến người đọc thông điệp gì ?
Câu 1: (1.0 điểm )
Nêu tác dụng của điệp ngữ và k ể tên các dạng điệp ngữ đã học.
Câu 2: (1.0 điểm )
Đặt một câu có sử dụng từ láy và cho biết từ láy đó thuộc loại nào ?
II. PHẦN VĂN BẢN (3.0 điểm )
Câu 1: (1.0 điểm )
Chép tiếp các câu sau đ ể hoàn thành bài thơ Bạn đến chơi nh à và cho biết tác gi ả của bài thơ là ai ?
Đã bấy lâu nay, bác tới nhà,
Tr ẻ thời đi vắng, chợ thời xa.
Ao sâu nước cả, khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.
Câu 2: (1.0 điểm )
Nêu ý nghĩa của văn bả n Cảnh khuy a – Hồ Chí Minh.
Câu 3: (1.0 điểm )
Qua văn bả n Cuộc chia tay của những con búp b ê ,Khánh Hoài muốn gửi đến người đọc thông điệp gì ?
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì I môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Nam Đồng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2021_2022_truong_t.pdf
Nội dung text: Đề thi học kì I môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Nam Đồng (Có đáp án)
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai TRƯỜNG THCS NAM ĐỒNG ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN: NGỮ VĂN 9 NĂM HỌC: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 90 phút) ĐỀ SỐ 1 I . PHẦN TIẾNG VIỆT (2.0 điểm ) Câu 1: (1.0 điểm ) Nêu tác dụng của điệp ngữ và k ể tên các dạng điệp ngữ đã học . Câu 2: (1.0 điểm ) Đặt một câu có sử dụng từ láy và cho biết từ láy đó thuộc loại nào ? II. PHẦN VĂN BẢN (3.0 điểm ) Câu 1: (1.0 điểm ) Chép tiếp các câu sau đ ể hoàn thành bài thơ Bạn đến chơi nhà và cho biết tác gi ả của bài thơ là ai ? Đã bấy lâu nay, bác tới nhà , Tr ẻ thời đi vắng, chợ thời xa . Ao sâu nước cả, khôn chài cá , Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà . Câu 2: (1.0 điểm ) Nêu ý nghĩa của văn bả n Cảnh khuya – Hồ Chí Minh . Câu 3: (1.0 điểm ) Qua văn bả n Cuộc chia tay của những con búp bê ,Khánh Hoài muốn gửi đến người đọc thông điệp gì ? III. TẬP LÀM VĂN (5.0 điểm ) Cảm nghĩ v ề thầy (cô) giáo mà em yêu quý . HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 I. PHẦN TIẾNG VIỆT
- Câu 1. - Tác dụng của điệp ngữ: làm nổi bật ý, gâycảm xúc mạnh - Kể tên các dạng điệp ngữ đã học: + Điệp ngữ cách quãng. + Điệp ngữ nối tiếp. + Điệp ngữ chuyển tiếp (Điệp ngữ vòng). Câu 2. - Đặt câu: Những ngôi nhà kia thật xinh xắn - Từ láy: xinh xắn (láy bộ phận) II. PHẦN VĂN BẢN Câu 1. - Chép thơ: Cải chửa ra cây, cà mới nụ Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa. Đầu trò tiếp khách, trầu không có Bác đến chơi đây, ta với ta! - Tác giả: Nguyễn Khuyến. Câu 2. Bài thơ là sự cảm mến và trân trọng trước tình yêu thiên nhiên, tấm lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm lớn lao của Bác đối với dân, với nước. Câu 3. Qua văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê, Khánh Hoài muốn gửi đến người đọc thông điệp: Tổ ấm gia đình, hạnh phúc gia đình, tình cảm gia đình là vô cùng quý giá, thiêng liêng; mỗi người, mỗi thành viên phải biết vun đắp, giữ gìn những tình cảm trong sáng, thân thiết ấy III. TẬP LÀM VĂN 1. Mở bài: (0,5 điểm) Giới thiệu về người thầy (người cô), lí do em viết về người thầy (người cô) ấy. 2. Thân bài: (4,0 điểm)
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Những cảm xúc, đánh giá, nhận xét của bản thân về người thầy (người cô): - Hình dáng, lời nói, cử chỉ của người thầy (người cô) để lại trong em nhiều ấn tượng. - Những việc làm, hành động đáng nhớ của người thầy (người cô) ấy. - Thái độ cư xử của người thầy (người cô) với mọi người, với bản thân làm em cảm phục, quý mến, - Những việc em đã làm hoặc định làm đối với người thầy (người cô) để thể hiện lòng biết ơn. 3. Kết bài: (0,5 điểm) Khẳng định tình cảm, thái độ của em đối với người thầy (người cô). ĐỀ SỐ 2 Câu 1. (1.0 điểm) Giải thích ý nghĩa của thành ngữ sau và cho biết thành ngữ đó có liên quan đến phương châm hội thoại nào? Dây cà ra dây muống Câu 2. (2.0 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (6-8 câu) dùng câu văn sau làm lời dẫn trực tiếp: Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ Tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, Người muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được và làm được. (Phạm Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại) Câu 3. (7.0 điểm) Trong đời em, em đã mắc một lỗi lầm khiến em day dứt mãi. Em hãy kể lại lỗi lầm ấy? HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 Câu 1. (1.0 điểm) - Giải thích ý nghĩa: nói dài dòng, rườm rà. (0.5 điểm) - Liên quan tới phương châm cách thức (0.5 điểm) Câu 2. (2.0 điểm) Học sinh có thể viết đoạn văn diễn dịch, quy nạp nhưng cần nắm vững kĩ năng viết đoạn văn, biết viết đoạn văn có sử dụng lời dẫn trực tiếp. Các câu có sự liên kết chặt chẽ, lôgic với ý câu được dẫn. Diễn đạt mạch lạc rõ ràng, văn viết có cảm xúc. Đảm bảo dung lượng từ 6 – 8 câu.
- Câu 3. (7.0 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết viết một bài văn tự sự có kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm và nghị luận. - Bố cục rõ ràng, văn phong trong sáng, dùng từ đặt câu chính xác, chữ viết sạch sẽ, đúng chính tả. b. Yêu cầu về kiến thức: - Học sinh có nhiều cách làm bài. Nhưng câu chuyện được kể phải là câu chuyện thật sự gây xúc động, ám ảnh người viết. Người viết phải có cảm xúc chân thực (buồn, đau khổ, hối hận ). Bài viết có những suy ngẫm về lỗi lầm, về con người, về cuộc đời. Bài viết cần có những ý sau: - Hoàn cảnh xảy ra lỗi lầm. - Quá trình mắc lỗi. - Tâm trạng sau khi mắc lỗi. - Suy ngẫm của bản thân. ĐỀ SỐ 3 PHẦN I (2.0 điểm): Khoanh tròn các đáp án đúng: Câu 1. Các thành ngữ: nửa úp nửa mở, nói nước đôi liên quan đến phương châm hội thoại nào? A. Phương châm về chất B. Phương châm về lượng C. Phương châm quan hệ D. Phương châm cách thức Câu 2. Khi chuyển đổi lời dẫn trực tiếp sang lời dẫn gián tiếp ta không cần lưu ý điều gì? A. Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép B. Có thể thêm “rằng” hoặc “là” trước lời dẫn C. Có thể lược bỏ 1 số từ ngữ không cần thiết D. Không cần lược bỏ từ ngữ nào Câu 3. Các cụm từ sau cụm từ nào không phải là điển tích điển cố. A. Núi Vọng phu.
- B. Cỏ Ngu mĩ. C. Lòng chim dạ cá. D. Ngọc Mị Nương. Câu 4. Khi giao tiếp phải tuân thủ mấy phương châm hội thoại? A. Một B. Hai C. Bốn D. Năm Câu 5. Từ đầu trong dòng nào sau đây được dùng theo nghĩa gốc? A. Đầu bạc răng long. B. Đầu súng trăng treo. C. Đầu non cuối bể. D. Đầu sóng ngọn gió. Câu 6. Trong các từ sau từ nào là từ láy? A. Tươi tốt B. Rổ rá C. Lao xao D. Bọt bèo Câu 7. Thành ngữ nào có nội dung được giải thích như sau: dung túng, che chở cho kẻ xấu, kẻ phản trắc? A. Mỡ để miệng mèo B. Nuôi ong tay áo C. Ếch ngồi đáy giếng D. Cháy nhà ra mặt chuột Câu 8. Thành ngữ ăn ốc nói mò mang nét nghĩa nào trong những nét nghĩa sau: A. Nói nhảm nhí vu vơ B. Nói hồ đồ không có căn cứ C. Nói bịa đặt vu khống
- D. Nói ba hoa khoác lác PHẦN II. (3.0 điểm): Cho đoạn văn: Cần tạo cho trẻ em cơ hội tìm, biết được nguồn gốc lai lịch của mình và nhận thức được giá trị của bản thân trong một môi trường mà các em thấy là nơi nương tựa an toàn thông qua gia đình hoặc những người khác trông nom các em tạo ra. Phải chuẩn bị để các em có thể sống một cuộc sống có trách nhiệm trong một xã hội tự do. Cần khuyến khích trẻ em ngay từ lúc còn nhỏ tham gia vào sinh hoạt văn hóa xã hội. (Theo SGK Ngữ văn 9 học kì I -NXB GD Việt Nam) Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Thuộc phần nào của văn bản? Câu 2. Đoạn văn có câu “Phải chuẩn bị để các em có thể sống một cuộc sống có trách nhiệm trong một xã hội tự do”. Theo em hiểu “một cuộc sống có trách nhiệm” của trẻ em là gì? Câu 3. Nhận thức được tầm quan trọng của chăm sóc và bảo vệ trẻ em Đảng, nhà nước ta đã thể hiện sự quan tâm bằng những việc làm nào? (kể 2-3 việc làm cụ thể). Câu 4. Từ những nhiệm vụ đặt ra cho mọi người trong đoạn văn. Liên hệ với bản thân em, nếu chứng kiến ở đâu đó trong cuộc sống những hành vi ngược đãi, bạo hành đối với trẻ em, lúc ấy em sẽ làm gì? PHẦN III (5.0 điểm): Giới thiệu về chiếc quạt giấy - một đồ vật gần gũi trong cuộc sống con người. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 PHẦN I. (2.0 điểm) Câu 1: D Câu 2: D Câu 3: C Câu 4: D Câu 5: A Câu 6: C Câu 7: B Câu 8: A
- PHẦN II. (3.0 điểm) Câu 1. Đoạn văn trích trong văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. (0.25 điểm) Đoạn văn thuộc phần cuối của văn bản (phần nhiệm vụ). (0.25 điểm) Câu 2. Em hiểu một cuộc sống có trách nhiệm của trẻ em là: Trẻ em tự ý thức được các suy nghĩ, hành động, việc làm của mình một cách đúng đắn theo chuẩn mực đạo đức xã hội. Biết tự điều chỉnh bản thân, biết yêu thương chia sẻ với người khác, không chỉ sống cho riêng mình mà còn cho gia đình, xã hội. (0.5 điểm) Câu 3. Những việc làm của Đảng, nhà nước ta: xây dựng những nhà văn hóa thiếu nhi, những làng trẻ S0S, những trường học, bệnh viện nhi, tổ chức cho trẻ vui tết trung thu hàng năm, vui ngày quốc tế 1/6 (0.5 điểm) Câu 4. Bản thân em nếu chứng kiến đâu đó trong cuộc sống những hành vi ngược đãi, bạo hành đối với trẻ em, lúc ấy em sẽ: - Lên tiếng đấu tranh, giải thích cho họ hiểu đó là hành vi vi phạm quyền trẻ em (0.5 điểm) - Gọi những người xung quanh đến can thiệp. (0.5 điểm) - Tìm cách báo cho chính quyền địa phương gần nhất. (0.5 điểm) → Học sinh có thể có cách xử lý phù hợp vẫn cho điểm. PHẦN III. (5.0 điểm) Yêu cầu chung - Bài văn phải bám sát thể loại thuyết minh. - Biết kết hợp sử dụng biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả phù hợp, sinh động. - Văn phong diễn đạt trôi chảy, ngôn ngữ trong sáng, giàu cảm xúc. Yêu cầu cụ thể HS cần đảm bảo được các ý sau: a. Mở bài: giới thiệu rõ vai trò, ý nghĩa của cái quạt giấy trong đời sống người Việt Nam. b. Thân bài: Lần lượt giới thiệu các nội dung: nguồn gốc, họ hàng, đặc điểm cấu tạo, công dụng và giá trị sử dụng của quạt giấy. c. Kết luận: Nhấn mạnh giá trị, sự tiện ích của quạt giấy trong cuộc sống hiện tại. ĐỀ SỐ 4
- I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm): Câu 1. Chép 8 câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân và Thúy Kiều trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều (Truyện Kiều - Nguyễn Du). (2.0 điểm) Câu 2. Miêu tả vẻ đẹp của hai chị em tác giả sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì? (1 điểm). Câu 3. Trong các câu sau, câu nào từ chân được dùng với nghĩa gốc? Câu nào từ chân được dùng với nghĩa chuyển? chuyển nghĩa theo phương thức nào? a. Dù ai nói ngả nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. b. Năm em học sinh khối 9 có chân trong đội tuyển bóng đá của trường. c. Đề huề lưng túi gió trăng, Sau chân theo một vài thằng con con. II. PHẦN LÀM VĂN (5.0 điểm) Viết đoạn văn kể lại một giấc mơ, trong đó em gặp lại người thân đã xa cách lâu ngày. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm): Câu 1. HS chép đúng 8 câu thơ (2.0 điểm) Câu 2. Nghệ thuật: Ước lệ (1.0 điểm) Câu 3. (2.0 điểm) - Chân (a): Nghĩa chuyển – phương thức ẩn dụ - Chân (b): Nghĩa chuyển – phương thức hoán dụ - Chân (c): Nghĩa gốc II. PHẦN LÀM VĂN (5.0 điểm): 1. Kỹ năng:
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai - Đoạn văn có bố cục rõ ràng, có liên kết. - Có kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Lời kể, ngôi kể phù hợp. - Diễn đạt trôi chảy, kể tự nhiên, ngữ pháp và chính tả chuẩn. 2. Nội dung: - Giới thiệu được tình huống gặp lại người thân. - Lựa chọn nhân vật, xây dựng nhân vật với những nét riêng (có kết hợp yếu tố miêu tả để tạo được nét độc đáo của nhân vật). - Kể lại sự việc tiêu biểu trong buổi gặp gỡ hoặc kỷ niệm đáng nhớ về nhân vật (có kết hợp miêu tả và biểu cảm). - Suy nghĩ, tình cảm của bản thân đối với người thân qua giấc mơ ấy. 3. Hướng dẫn làm bài: * Mở đoạn: Giới thiệu được tình huống gặp lại người thân. * Thân đoạn: - Kể lại sự việc tiêu biểu trong buổi gặp gỡ hoặc kỷ niệm đáng nhớ về nhân vật (có kết hợp miêu tả và biểu cảm). * Kết đoạn: Suy nghĩ, tình cảm của bản thân đối với người thân qua giấc mơ ấy ĐỀ SỐ 5 Câu 1: (2 điểm) Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du. Câu 2: (2 điểm) Trong hai truyện ngắn đã học: Làng của Kim Lân, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng đều có những tình huống bất ngờ đặc sắc. Đó là những tình huống nào? Câu 3: (1 điểm) Các câu sau mắc lỗi gì? Hãy sửa lại a. Về khuya, đường phố rất im lặng. b. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc. Câu 4 (5 điểm) - Viết bài văn kể lại buổi sinh hoạt lớp. Trong buổi sinh hoạt đó, em đã phát biểu kiến để chứng minh Nam là người bạn rất tốt. HẾT
- ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5 Câu 1 (2 điểm) Về nội dung: (1 điểm) - Bức tranh hiện thực về Xã hội Phong kiến bất công, tàn bạo, chà đạp lên quyền sống của con người - Số phận bất hạnh của người phụ nữ tài hoa trong Xã hội Phong kiến - Lên án chế độ Phong kiến vô nhân đạo - Cảm thương trước số phận bi thảm của con người. - Khẳng định đề cao tài năng, nhân phẩm, ước mơ, khát vọng chân chính Về nghệ thuật: (1 điểm) - Tác phẩm là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ, thể loại. - Với Truyện Kiều ngôn ngữ, ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ. - Với Truyện Kiều nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người Câu 2 (2 điểm) Chỉ đúng hai tình huống trong từng truyện - Làng: Ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu làm việt gian theo Pháp (1 điểm) - Chiếc lược ngà: Anh Sáu về thăm nhà, bé Thu nhất định không nhận ba, đến lúc nhận ba thì đã tới lúc chia tay (1 điểm) Câu 3 (1 điểm) a. Dùng sai từ “im lặng” vì từ này để nói về con người hoặc cảnh tượng của con người. Thay bằng: Yên tĩnh, vắng lặng. b. Dùng sai từ “ cảm xúc” vì từ này thường được dùng như danh từ, có nghĩa là sự rung động trong lòng khi tiếp xúc với sự việc gì. Nên dùng từ cảm phục, xúc động. Câu 4 (5 điểm) a. Yêu cầu về hình thức + Bài có đầy đủ ba phần : Mở bài - Thân bài - Kết bài + Học sinh hiểu vấn đề, có định hướng giải quyết đúng đắn ; bố cục chặt chẽ, lý lẽ và phân tích dẫn chứng sát hợp, tình cảm chân thành.
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai + Văn trôi chảy, hạn chế các lỗi diễn đạt, chữ rõ, bài sạch. b. Yêu cầu về nội dung - Kết hợp tốt các yếu tố: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm. Sau đây là các ý cơ bản: * Mở bài (1 điểm) - Giới thiệu chung về tiết học - Tiết ngày thứ 7 tuần tại phòng học ,lớp 9 đã tổ chức buổi sinh hoạt * Thân bài (3 điểm) - Bạn lớp trưởng chủ trì cuộc họp (0,5 điểm) - Buổi họp bình xét hạnh kiểm trong tuần ý kiến của tổ phê bình Nam Vì một vài lí do nhỏ nào đó mà Nam mới vi phạm. Không khí buổi sinh hoạt thật sôi nổi có nhiểu ý kiến phát biểu (0,75 điểm) - Em đưa ra ý kiến thuyết phục và khẳng định Nam là người bạn tốt. ( 2 điểm) + Nam ít nói , chăm chỉ học tập, Nam học rất giỏi + Nam thường giảng bài giúp đỡ các bạn học yếu vươn lên + Nam từng mách cô giáo về việc các bạn tự ý bỏ học đi chơi bóng đá, đi tắm bể bơi + Một số bạn trong lớp hiểu lầm cho là Nam mách lẻo để nịnh hót. Tôi thiết nghĩ Nam nói với cô giáo là việc lên làm vì có như vậy Nam mới giúp các bạn nhận ra khuyết điểm để sửa chữa tiến bộ * Kết bài (1 điểm) - Khẳng định tình bạn trong sáng phải luôn giúp đỡ.