Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Đoàn Thị Điểm (Có đáp án)
Câu 2
* Giải thích ý nghĩa nhan đề:
- Nhan đề khá dài tưởng có chỗ thừa bởi chứa tới 8 âm tiết khiến cho nó gần với văn xuôi hơn là sự chắt
lọc của thơ nhưng lại thu hút người đọc bởi vẻ lạ và độc đáo “xe không kính”. Không những thế, đây không
phải là một chiếc xe mà là một “tiểu đội xe không kính”.
- Nhan đề làm nổi bật hình ảnh toàn bài: Những chiếc xe không kính. Đó vừa là hình ảnh độc đáo vừa là
hình ảnh phán ánh hiện thực khốc liệt của cuộc chiến tranh.
- Hai chữ “Bài thơ” gợi một cái nhìn mơ mộng vào đời sống chiến tranh khốc liệt. Hóa ra thi sĩ không muốn
dừng ở những chiếc xe không kính khốc liệt mà chủ yếu nói về chất thơ của hiện thực ấy - chất thơ của tâm
hồn người chiến sĩ, chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang, lạc quan, dũng cảm và khúc khích tiếng cười bay lên
trên bom đạn...
- Nhan đề đã thể hiện nội dung tư tưởng chủ đề của bài thơ và trở thành một nhan đề ấn tượng: khốc liệt
mà mộng mơ; hiện thực mà lãng mạn; gồ ghề chất văn xuôi mà vẫn bay bổng chất thơ ca...
Câu 3
* Những biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong khổ thơ:
- Điệp từ: Từ “không” được nhắc đi, nhắc lại ba lần trong 2 câu thơ “Không kính rồi xe không có đèn.
Không có mui xe, thùng xe có xước.”
- Hoán dụ: Hình ảnh “trái tim” trong câu thơ “Chỉ cần trong xe có một trái tim”.
- Liệt kê: Kính, đèn, mui xe, thùng xe
- Đối lập, tương phản: “không” và “có”.
+ Không kính, không đèn, không mui nhưng lại có xước.
* Giải thích ý nghĩa nhan đề:
- Nhan đề khá dài tưởng có chỗ thừa bởi chứa tới 8 âm tiết khiến cho nó gần với văn xuôi hơn là sự chắt
lọc của thơ nhưng lại thu hút người đọc bởi vẻ lạ và độc đáo “xe không kính”. Không những thế, đây không
phải là một chiếc xe mà là một “tiểu đội xe không kính”.
- Nhan đề làm nổi bật hình ảnh toàn bài: Những chiếc xe không kính. Đó vừa là hình ảnh độc đáo vừa là
hình ảnh phán ánh hiện thực khốc liệt của cuộc chiến tranh.
- Hai chữ “Bài thơ” gợi một cái nhìn mơ mộng vào đời sống chiến tranh khốc liệt. Hóa ra thi sĩ không muốn
dừng ở những chiếc xe không kính khốc liệt mà chủ yếu nói về chất thơ của hiện thực ấy - chất thơ của tâm
hồn người chiến sĩ, chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang, lạc quan, dũng cảm và khúc khích tiếng cười bay lên
trên bom đạn...
- Nhan đề đã thể hiện nội dung tư tưởng chủ đề của bài thơ và trở thành một nhan đề ấn tượng: khốc liệt
mà mộng mơ; hiện thực mà lãng mạn; gồ ghề chất văn xuôi mà vẫn bay bổng chất thơ ca...
Câu 3
* Những biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong khổ thơ:
- Điệp từ: Từ “không” được nhắc đi, nhắc lại ba lần trong 2 câu thơ “Không kính rồi xe không có đèn.
Không có mui xe, thùng xe có xước.”
- Hoán dụ: Hình ảnh “trái tim” trong câu thơ “Chỉ cần trong xe có một trái tim”.
- Liệt kê: Kính, đèn, mui xe, thùng xe
- Đối lập, tương phản: “không” và “có”.
+ Không kính, không đèn, không mui nhưng lại có xước.
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Đoàn Thị Điểm (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2022_2023_truong_t.pdf
Nội dung text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Đoàn Thị Điểm (Có đáp án)
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai TRƯỜNG THCS ĐOÀN THỊ ĐIỂM ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN: NGỮ VĂN 9 NĂM HỌC: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 90 phút) ĐỀ SỐ 1 PHẦN I : (7 điểm ) Viết 3 câu thơ tiếp theo đ ể hoàn thiện khổ thơ sau : “ Không có kính, rồi xe không có đèn ” 1. Đoạn thơ vừa chép được trích từ tác phẩm nào? Của ai ? 2. Giải thích ý nghĩa nhan đ ề tác phẩm ? 3. Hãy ch ỉ ra những biện pháp tu từ được tác gi ả sử dụng trong khổ thơ ? 4. Trong chương trình Ngữ văn 9 còn có một bài thơ khác cũng nói v ề tình đồng chí, đồng đội. Đó là bài thơ nào? Của ai ? 5. Bằng một đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu, hãy nêu cảm nhận của em v ề phẩm chất cao đẹp của những người lính lái xe trong khổ thơ trên . PHẦN II : (3 điểm ) Một trong những yếu tố tạo nên sự thành công của truyện ngắn “Lặng l ẽ Sa Pa” là việc tác gi ả đã tạo dựng được tình huống truyện bất ngờ nhưng hết sức tự nhiên, hợp lý 1 . Hãy ch ỉ rõ tình huống truyện đó . 2. Từ hình tượng nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm, em có suy nghĩ gì v ề cách sống của th ế h ệ tr ẻ hiện nay? Hãy trình bày bằng một đoạn văn khoảng nửa trang giấy thi . HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 PHẦN I (7 điểm). Câu 1 - Chép đúng ba câu thơ cuối trong bài “Bài thơ v ề tiểu đội xe không kính” “Không có mui xe, thùng xe có xước , Trang | 1
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim.” - Đoạn thơ vừa chép trích từ tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của tác giả Phạm Tiến Duật, sáng tác năm 1969. Câu 2 * Giải thích ý nghĩa nhan đề: - Nhan đề khá dài tưởng có chỗ thừa bởi chứa tới 8 âm tiết khiến cho nó gần với văn xuôi hơn là sự chắt lọc của thơ nhưng lại thu hút người đọc bởi vẻ lạ và độc đáo “xe không kính”. Không những thế, đây không phải là một chiếc xe mà là một “tiểu đội xe không kính”. - Nhan đề làm nổi bật hình ảnh toàn bài: Những chiếc xe không kính. Đó vừa là hình ảnh độc đáo vừa là hình ảnh phán ánh hiện thực khốc liệt của cuộc chiến tranh. - Hai chữ “Bài thơ” gợi một cái nhìn mơ mộng vào đời sống chiến tranh khốc liệt. Hóa ra thi sĩ không muốn dừng ở những chiếc xe không kính khốc liệt mà chủ yếu nói về chất thơ của hiện thực ấy - chất thơ của tâm hồn người chiến sĩ, chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang, lạc quan, dũng cảm và khúc khích tiếng cười bay lên trên bom đạn - Nhan đề đã thể hiện nội dung tư tưởng chủ đề của bài thơ và trở thành một nhan đề ấn tượng: khốc liệt mà mộng mơ; hiện thực mà lãng mạn; gồ ghề chất văn xuôi mà vẫn bay bổng chất thơ ca Câu 3 * Những biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong khổ thơ: - Điệp từ: Từ “không” được nhắc đi, nhắc lại ba lần trong 2 câu thơ “Không kính rồi xe không có đèn. Không có mui xe, thùng xe có xước.” - Hoán dụ: Hình ảnh “trái tim” trong câu thơ “Chỉ cần trong xe có một trái tim”. - Liệt kê: Kính, đèn, mui xe, thùng xe - Đối lập, tương phản: “không” và “có”. + Không kính, không đèn, không mui nhưng lại có xước. + Không kính, không đèn, không mui nhưng quan trọng là “có một trái tim”. Câu 4 - HS nêu đúng tên tác phẩm: Đồng chí - HS nêu đúng tên tác giả: Chính Hữu
- Câu 5 * HS hoàn thành đoạn văn diễn dịch: - Mở đoạn: Đạt yêu cầu về hình thức là trình bày trong một đoạn văn (tính từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng cho đến chỗ xuống dòng) và nội dung là nêu được ý chính của cả đoạn (phẩm chất cao đẹp của những chiến sĩ lái xe Trường Sơn là tinh thần dũng cảm và tình yêu nước nồng nàn). - Thân đoạn: Biết bám vào ngữ liệu, khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật (điệp từ, hoán dụ, tương phản, lời thơ giản dị ) có dẫn chứng, lý lẽ làm sáng tỏ phẩm chất cao đẹp thấm thía trách nhiệm, niềm tin và lý tưởng của những người lính lái xe Trường Sơn. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí quyết tâm chiến đấu chống Mĩ để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Cụ thể như sau: + Càng đi sâu vào chiến trường, người chiến sĩ lái xe càng gặp nhiều gian khổ ác liệt; bom rơi, đạn nổ càng dữ dội. Điệp từ “không” được nhắc đi, nhắc lại ba lần: “Không có kính có xước” làm cho những chiếc xe càng thêm biến dạng nhưng vẫn băng băng ra trận:“Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước”. Chữ “có” trong “có xước” không làm cho những chiếc xe vơi đi sự tàn phá mà lại làm cho chúng tiếp tục bị tàn phá, bị biến dạng thêm. + Hình ảnh hoán dụ “trái tim” trong câu thơ “Chỉ cần trong xe có một trái tim” là biểu tượng của lòng yêu nước, ý chí chiến đấu vì miền Nam ruột thịt của những người lính lái xe Trường Sơn. Hình ảnh ấy đã nâng cao tình cảm, tầm vóc của những người chiến sĩ đầy khí phách, lý tưởng và niềm tin góp phần thể hiện sâu sắc chủ đề của bài thơ. + Không kính, không đèn, không mui nhưng có xước và quan trọng là “có một trái tim”. Cùng với nghệ thuật điệp từ, liệt kê, nghệ thuật đối lập, tương phản giữa phương tiện vật chất với tinh thần quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh ở những chữ “không” và “có” đã tạo thành phép chơi chữ tài hoa cho thấy sức mạnh quyết định của chiến tranh không phải là vũ khí, là phương tiện vật chất mà là con người với nhiệt huyết và lý tưởng cao đẹp. PHẦN II (3 điểm). Câu 1 - Cuộc gặp gỡ bất ngờ và ngắn ngủi giữa nhà họa sĩ, cô kỹ sư và anh thanh niên trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m. Câu 2 - Hình thức: Viết được một đoạn văn tổng - phân - hợp có độ dài khoảng nửa trang giấy thi, có sự kết hợp các phương thức biểu đạt, cách diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu - Nội dung:
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai TRƯỜNG THCS ĐOÀN THỊ ĐIỂM ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN: NGỮ VĂN 9 NĂM HỌC: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 90 phút) ĐỀ SỐ 1 PHẦN I : (7 điểm ) Viết 3 câu thơ tiếp theo đ ể hoàn thiện khổ thơ sau : “ Không có kính, rồi xe không có đèn ” 1. Đoạn thơ vừa chép được trích từ tác phẩm nào? Của ai ? 2. Giải thích ý nghĩa nhan đ ề tác phẩm ? 3. Hãy ch ỉ ra những biện pháp tu từ được tác gi ả sử dụng trong khổ thơ ? 4. Trong chương trình Ngữ văn 9 còn có một bài thơ khác cũng nói v ề tình đồng chí, đồng đội. Đó là bài thơ nào? Của ai ? 5. Bằng một đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu, hãy nêu cảm nhận của em v ề phẩm chất cao đẹp của những người lính lái xe trong khổ thơ trên . PHẦN II : (3 điểm ) Một trong những yếu tố tạo nên sự thành công của truyện ngắn “Lặng l ẽ Sa Pa” là việc tác gi ả đã tạo dựng được tình huống truyện bất ngờ nhưng hết sức tự nhiên, hợp lý 1 . Hãy ch ỉ rõ tình huống truyện đó . 2. Từ hình tượng nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm, em có suy nghĩ gì v ề cách sống của th ế h ệ tr ẻ hiện nay? Hãy trình bày bằng một đoạn văn khoảng nửa trang giấy thi . HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 PHẦN I (7 điểm). Câu 1 - Chép đúng ba câu thơ cuối trong bài “Bài thơ v ề tiểu đội xe không kính” “Không có mui xe, thùng xe có xước , Trang | 1