Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Hoàng Hoa Thám (Có đáp án)

Phần I. (3 điểm )
Đọc đoạn văn sau và tr ả lời câu hỏi :
“Di sản văn hóa phi vật th ể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa khoa học được lưu trữ bằng trí 
nhớ, chữ viết được lưu chuyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu trữ, lưu 
truyền khác. Nó bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học ngh ệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, 
diễn sướng dân gian, lối sống, nếp sống ”
(Sách Giáo dục công dân 7 )
Câu 1 : Đoạn văn cung cấp thông tin v ề điều gì? Viết đoạn văn (5 - 8 câu) nêu suy nghĩ của em v ề việc bảo
tồn những di sản văn hóa phi vật th ể của dân tộc.
Câu 2 : Chỉ ra lỗi dùng từ trong đoạn trên sửa lại cho đúng (0,75 điểm )
Phần II. (3 điểm )
“Ông Nguyễn Văn Lũy - người bảo v ệ ở trường THPT Lê Hồng Phong luôn được học sinh của trường cúi 
chào mỗi ngày đến trường. Theo miêu t ả của nhiều giáo viên, học sinh, ông Lũy được yêu quý bởi tính 
cách nhiệt tình, niềm nở. Một giáo viên chia sẻ: “Con người ở cương vị nào dù là bảo vệ, lao công hay giáo 
viên miễn hoàn thành nhiệm vụ, đáng yêu, không khó chịu đều nhận được sự yêu quý, n ể trọng ”
Không ai biết được tuổi nào phù hợp đ ể mỗi người bắt đầu làm một điều tử tế. Các em cúi chào như mộ t
phép lịch sự và ch ỉ được dạy từ thầy cô trong trường và sự dặn dò cặn k ẽ từ b ố m ẹ chúng. Vài giây cúi 
chào bậc cha chú từ thầy cô trong trường và sự dặn dò cặn k ẽ từ bố m ẹ chúng. Vài giây cúi chào bậc cha 
chú không làm cho các em chậm giờ vào lớp mà ngược lại nó là niềm vui mỗi ngày đi học, đi làm của các 
học sinh và người bảo vệ. Sự tôn trọng nảy nở từ chính những hành dộng tưởng chừng như nhỏ nhặt đó 
khiến môi trường giáo dục trở nên thân thiện,… Đ ể mỗi lần cúi đầu là một lần các em học sinh biết ơn 
những người không trực tiếp giảng các em những bài học văn hóa nhưng ngầm dạy các em đ ể trở thành 
một người tử tế. Những điều tử t ế cứ từ từ bé nhỏ lớn lên như vậy theo năm tháng, mỗi người trong số
chúng ta s ẽ trở thành một nhân tố trong cộng đồng của mình. ”
pdf 13 trang Phương Ngọc 14/03/2023 2640
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Hoàng Hoa Thám (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2021_2022_truong_t.pdf

Nội dung text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Hoàng Hoa Thám (Có đáp án)

  1. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai TRƯỜNG THCS HOÀNG HOA THÁM ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN: NGỮ VĂN 9 NĂM HỌC: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 90 phút) ĐỀ SỐ 1 Phần I. (3 điểm ) Đọc đoạn văn sau và tr ả lời câu hỏi : “Di sản văn hóa phi vật th ể là sản phẩm tinh thần có giá tr ị lịch sử, văn hóa khoa học được lưu trữ bằng trí nhớ, chữ viết được lưu chuyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu trữ, lưu truyền khác. Nó bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học ngh ệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn sướng dân gian, lối sống, nếp sống ” (Sách Giáo dục công dân 7 ) Câu 1 : Đoạn văn cung cấp thông tin v ề điều gì? Viết đoạn văn (5 - 8 câu) nêu suy nghĩ của em v ề việc bảo tồn những di sản văn hóa phi vật th ể của dân tộc . Câu 2 : Ch ỉ ra lỗi dùng từ trong đoạn trên sửa lại cho đúng (0,75 điểm ) Phần II. (3 điểm ) “Ông Nguyễn Văn Lũy - người bảo v ệ ở trường THPT Lê Hồng Phong luôn được học sinh của trường cúi chào mỗi ngày đến trường. Theo miêu t ả của nhiều giáo viên, học sinh, ông Lũy được yêu quý bởi tính cách nhiệt tình, niềm nở. Một giáo viên chia sẻ: “Con ngườ i ở cương v ị nào dù là bảo vệ, lao công hay giáo viên miễn hoàn thành nhiệm vụ, đáng yêu, không khó chịu đều nhận được sự yêu quý, n ể trọng ” Không ai biết được tuổi nào phù hợp đ ể mỗi người bắt đầu làm một điều tử tế. Các em cúi chào như mộ t phép lịch sự và ch ỉ được dạy từ thầy cô trong trường và sự dặn dò cặn k ẽ từ b ố m ẹ chúng. Vài giây cúi chào bậc cha chú từ thầy cô trong trường và sự dặn dò cặn k ẽ từ bố m ẹ chúng. Vài giây cúi chào bậc cha chú không làm cho các em chậm giờ vào lớp mà ngược lại nó là niềm vui mỗi ngày đi học, đi làm của các học sinh và người bảo vệ. Sự tôn trọng nảy nở từ chính những hành dộng tưởng chừng như nhỏ nhặt đó khiến môi trường giáo dục trở nên thân thiện, Đ ể mỗi lần cúi đầu là một lần các em học sinh biết ơn những người không trực tiếp giảng các em những bài học văn hóa nhưng ngầm dạy các em đ ể trở thành một người tử tế. Những điều tử t ế cứ từ từ bé nhỏ lớn lên như vậy theo năm tháng, mỗi người trong số chúng ta s ẽ trở thành một nhân tố trong cộng đồng của mình.” Trang | 1
  2. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Viết văn bản nghị luận khoảng 01 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về vấn đề được đặt ra từ bài viết trên. Phần III. (4 điểm) Bằng lời kể của nhân vật ông Ba trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng hãy kể lại câu chuyện từ khi ông Sáu được về thăm nhà cho đến khi bé Thu chèo xuồng bỏ ra nhà ngoại (có kết hợp các yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận) HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 Phần I. (3 điểm) Câu 1: Di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác - Di sản văn hóa phi vật thể: tiếng nói, chữ viết, lối sống, lễ hội, văn hóa ẩm thực, trang phục truyền thống (0,5 điểm) * Ý nghĩa của việc bảo vệ di sản văn hóa (0,75 điểm) - Phản ánh được đặc sắc riêng về văn hóa của dân tộc Việt Nam - Bảo vệ di sản văn hóa còn đóng góp vào việc bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sống của con người trước những vấn đề bức xúc của nhân loại. - Là vẻ đẹp, truyền thống dân tộc, thể hiện được công lao của cha ông trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Câu 2: - Lỗi sai khi dùng từ: “Chữ viết được lưu chuyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu truyền khác” (0,5 điểm) - Sửa: “Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu truyền khác” (0,5 điểm) Phần II. (3 điểm) Nghị luận về lời chào- văn hóa ứng xử thể hiện sự tử tế (Ông cha ta từ xưa đã có nhận định: Lời chào cao hơn mâm cỗ) * Khái niệm: Chào hỏi là quá trình giao tiếp, gặp gỡ giữa hai hay nhiều người họ chào nhau bằng lời nói, cử chỉ, hành động, có nhiều cách chào hỏi, nhiều hoàn cảnh khác nhau * Biểu hiện:
  3. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai - Con cái phải chào ông bà, cha mẹ khi đi về, khi ra khỏi nhà - Ra ngoài xã hội, người bé phải chào người lớn tuổi - Học trò lễ phép chào thầy cô - Bạn bè chào nhau thân mật - Chào hỏi là nét đẹp văn hóa, cử chỉ lịch sự trong quá trình giao tiếp * Nguyên nhân: - Chào hỏi thể hiện người có trình độ, có nhân cách, có ý thức, đạo đức - Người không có những ý thức chào hỏi, người có đạo đức kém, trình độ văn hóa hạn chế Phần III. (4 điểm) Phân tích nhân vật ông Sáu trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng a. Mở bài: - Giới thiệu về truyện Chiếc lược ngà, nhân vật ông Sáu trong truyện. Thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng, cao đẹp trong cảnh ngộ éo le (0,5 điểm) - Ông Sáu: nhân vật chính, nhiều phẩm chất cao đẹp, là người cha hết lòng thương yêu con (0,5 điểm) b. Thân bài: * Hoàn cảnh của nhân vật (0,5 điểm) - Ông Sáu một nông dân Nam Bộ, tham gia kháng chiến chống Pháp, Mĩ mãi tới khi con gái 8 tuổi mới được trở về - Ông Sáu đại diện cho người dân Nam bộ yêu nước, kiên trung - Ông Sáu là người có tình yêu thương con tha thiết - Tình cảm sâu nặng của ông Sáu thể hiện rõ nét qua lần ông về thăm nhà, khi ông ở trong rừng tại chiến khu (2 điểm) * Tình yêu ông Sáu đối với con trong những ngày ông về thăm quê - Tình yêu con thể hiện qua hành động, cử chỉ khi ông được về thăm nhà: xuồng chưa kịp cập bến, anh đã nhảy tót lên bờ, anh nóng lòng kêu to tên con, giọng run lặp bặp - Tình yêu thương con khiến ông Sáu luôn tìm cách gần gũi con, ông chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con
  4. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai - Trước khi đi ông muốn con, hôn con nhưng sợ hãi nó giẫy nảy lên bỏ chạy, nên anh chỉ dám đứng nhìn với đôi mắt trìu mến, buồn rầu * Tình yêu của ông Sáu thể hiện khi ông ở chiến khu - Những ngày ở chiến khu, ông ân hận vì đã đánh con, điều đó giày xé tâm can ông - Ông chắt chiu làm cho con chiếc lược ngà, đó như phần nào gỡ rối được tâm trạng của ông - Chiếc lược khắc chữ “Yêu nhớ tặng Thu con của ba” c. Kết bài: - Ông Sáu là người dân Nam bộ hiền lành, chất phác, sẵn sàng hi sinh hạnh phúc riêng để cống hiến cho kháng chiến và sự nghiệp giải phóng dân tộc. (0,5 điểm) - Ông Sáu có tình yêu thương con tha thiết, sâu nặng không gì sánh nổi. Sức hấp dẫn của truyện được tác giả xây dựng được cốt truyện chặt chẽ, yếu tố bất ngờ nhưng hợp lí. Truyện thành công bởi ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo (0,5 điểm) - Trình bày sáng rõ, khoa học, bố cục mạch lạc, không sai chính tả (0,5 điểm) ĐỀ SỐ 2 I. Đọc hiểu văn bản (4đ): Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa! (Bếp lửa - Bằng Việt) Câu 1 (0,5đ): Thói quen của bà là gì? Câu 2 (0,5đ): Kể tên những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ. Câu 3 (1đ): Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ là gì? Nêu tác dụng.
  5. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Câu 4 (2đ): Từ nội dung chính của đoạn thơ, viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về tình cảm bà cháu. II. Làm văn (6đ): Đóng vai người lính trong bài thơ Ánh trăng kể lại câu chuyện. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 I. Đọc hiểu văn bản Câu 1 (0,5đ): - Thói quen của người bà là dậy sớm và nhóm bếp lửa. Câu 2 (0,5đ): - Những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ: lận đận, tâm tình, thiêng liêng. Câu 3 (1đ): - Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ: đảo ngữ (đảo vị ngữ lên trước chủ ngữ (lận đận đời bà ; nhóm ) - Tác dụng: nhấn mạnh vào từ ngữ ở đầu câu, giúp bạn đọc hình dung ra nỗi vất vả của bà cũng như hiểu hơn về cuộc đời bà. Câu 4 (2đ): - Nội dung của đoạn thơ: nỗi nhớ của người cháu về những kỉ niệm bên bà đồng thời thể hiện tình cảm yêu thương với bà. - Suy nghĩ về tình cảm bà cháu: tình cảm bà cháu là tình cảm cao đẹp, nhất là khi từ nhỏ cháu đã gắn bó bên bà, được bà yêu thương, chăm sóc. II. Làm văn (6đ): Dàn ý đóng vai người lính kể lại bài thơ Ánh trăng a. Mở bài: - Dẫn dắt, giới thiệu bản thân và hoàn cảnh câu chuyện. b. Thân bài: * Tuổi thơ trong kí ức người lính - Sống cùng sông rừng biển cả, hòa mình trong thiên nhiên mát lành và hồn nhiên vô lo vô nghĩ.
  6. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai - Chiến tranh bất ngờ ập đến, nghe theo tiếng gọi của Tổ quốc và bảo vệ quê hương, cùng các bạn lên đường nhập ngũ. - Những năm tháng chiến tranh gian khổ: vẫn hòa mình giữa thiên nhiên núi rừng chiến khu, cảnh vật ít nhiều có sự thay đổi. - Mỗi lần ngẩng đầu lên, vầng trăng tình nghĩa vẫn yên lặng ở đó: ngỡ bản thân sẽ không bao giờ quên vầng trăng ấy. * Cuộc sống đầy đủ tiện nghi thời hiện đại - Hai miền Nam - Bắc của Tổ quốc được thống nhất, độc lập và tự do: rời đơn vị và trở về quê nhà, sống một cuộc sống bình thường, an ổn. - Chuyển về thành phố xa hoa rực rỡ ánh đèn, gian khổ khó nhọc trước kia bỗng chốc phai mờ trong tâm trí → Những kí ức cùng vầng trăng tình nghĩa cũng vô tình bị lãng quên từ bao giờ chẳng hay. * Sự bừng tỉnh và hối hận - Ánh sáng vầng trăng đã đột nhiên ghé tới, đánh thức tâm hồn và gợi lên nhiều cảm xúc khó tả. Trên cao, trăng vẫn tròn vành vạnh, tỏa ánh sáng bàng bạc bao phủ khắp muôn nơi → hối hận, bừng tỉnh, nhận ra bấy lâu bản thân đã thờ ơ hững hờ với quá khứ tình nghĩa, với vầng trăng chung thủy. c. Kết bài: - Khép lại dòng cảm xúc và nêu bài học chiêm nghiệm của bản thân. ĐỀ SỐ 3 I. Đọc hiểu văn bản (4đ): Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Em không nghe mùa thu Dưới trăng mờ thổn thức? Em không nghe rạo rực Hình ảnh kẻ chinh phu Trong lòng người cô phụ? Em không nghe rừng thu Lá thu kêu xào xạc Con nai vàng ngơ ngác Đạp trên lá vàng khô?
  7. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai (Tiếng thu - Lưu Trọng Lư) Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Câu 2 (0,5đ): Kể tên những sự vật được nhắc đến trong hai khổ thơ trên. Câu 3 (1đ): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ và nêu tác dụng. Câu 4 (2đ): Từ bài thơ trên hãy trình bày cảm nhận của em về mùa thu. II. Làm văn (6đ): Phân tích nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm Lặng lẽ Sa pa. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 I. Đọc hiểu văn bản Câu 1 (0,5đ): - Đoạn thơ được viết theo thể thơ năm chữ. Câu 2 (0,5đ): - Những sự vật được nhắc đến trong khổ thơ: mùa thu, trăng mờ, rừng thu, lá thu, con nai vàng. Câu 3 (0,75đ): - Biện pháp nghệ thuật: điệp cấu trúc: “Em không nghe ?” - Tác dụng: Làm cho bài thơ giàu chất nhạc như là lời tâm tình với người yêu. Câu 4 (2đ): Cảm nhận về mùa thu: - Thiên nhiên: thời tiết dịu mát hơn, lá xanh dần úa vàng, không gian gợi chút buồn man mác. - Con người: mùa tựu trường, rằm trung thu II. Làm văn (6đ): Dàn ý phân tích nhân vật anh thanh niên a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long, tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa và dẫn dắt vào nhân vật anh thanh niên. b. Thân bài: - Anh thanh niên là người làm công tác khí tượng thủy văn, đó gió, đo mây.
  8. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai - Anh tự sắp xếp cuộc sống, dù một mình ở trên đỉnh núi cao anh vẫn có bầy gà đẻ trứng, có trà ngon, có vườn hoa. - Anh chàng này “thèm người”, sống một mình trên núi nên anh luôn muốn gặp con người dù chỉ một chút, anh muốn nhìn thấy họ, muốn nghe giọng nói của họ. Có khi anh còn để cây ngang đường để có thể gặp người nói chuyện vài câu. - Anh luôn sống trong tinh thần lạc quan, một trái tim ấm áp, yêu đời. Anh đã vui sướng biết bao khi kể về câu chuyện khi kịp phát hiện ra các đám mây khô mà từ đó quân ta đã hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. - Anh rất khiêm tốn, khi biết họa sĩ muốn vẽ mình, anh đã từ chối, anh kể ra rất nhiều người khác phải hi sinh như thế nào, chứ mình không là gì cả. - Anh tâm sự với mọi người “Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất”. Qua chi tiết này, anh thanh niên hiện lên là một người không ngại khó khăn, thử thách vẫn dấn thân vào con đường biết rằng không mấy bình lặng. c. Kết bài: - Khái quát lại nhân vật anh thanh niên và nội dung, ý nghĩa của tác phẩm. ĐỀ SỐ 4 I. Đọc hiểu văn bản (4đ): Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Một mai, một cuốc, một cần câu, Thơ thẩn dầu ai vui thú nào. Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn, người đến chốn lao xao. Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao. Rượu đến bóng cây ta hãy uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao. Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Câu 2: Nêu những chi tiết miêu tả cuộc sống của tác giả? Câu 3: Nêu nét đặc sắc nghệ thuật của hai câu thơ:
  9. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn, người đến chốn lao xao Câu 4: Qua bài thơ, em hiểu thế nào về cách sống của tác giả? Từ đó rút ra bài học gì cho bản thân? II. Làm văn (6đ): Phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 I. Đọc hiểu văn bản Câu 1: - Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú đường luật. Câu 2: - Những chi tiết miêu tả cuộc sống của tác giả: một mai, một cuốc, một cần câu, thơ thẩn, sống ở nơi vắng vẻ, ăn uống đạm bạc (thu ăn măng trúc, đông ăn giá), xuân tắm hồ sen hạ tắm ao, uống rượu dưới bóng cây và coi thường vinh hoa phú quý. Câu 3: - Nét nghệ thuật đặc sắc: đối lập: (ta - người, dại - khôn, vắng vẻ - lao xao). - Tác dụng: nhấn mạnh sự an nhàn, mặc kệ sự đời, mặc kệ người đời cho là dại để tác giả sống một cuộc sống của mình. Câu 4: - Cách sống của tác giả: an nhàn, đạm bạc nhưng bình yên không bon chen, vướng bận sự đời. - Điều học tập được: không nên tranh giành, đấu đá nhau, bon chen trong xã hội mà cố gắng sống một cuộc sống bình yên, thanh thản, tận hưởng trọn vẹn vẻ đẹp của cuộc sống. II. Làm văn (6đ): Dàn ý Phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả Kim Lân, truyện ngắn Làng và nhân vật ông Hai. b. Thân bài: * Khái quát về hoàn cảnh của nhân vật ông Hai
  10. - Nghe theo chính sách của Đảng, gia đình ông phải đi tản cư. - Ở nơi ở mới, ông tích cực tăng gia sản xuất nhưng luôn nhớ về ngôi làng của mình, không biết làng đã thay đổi ra sao. - Luôn nhớ về những kỉ niệm lúc còn ở làng. - Chán ngán nơi ở hiện tại và luôn mong được quay trở về làng. - Trước khi nghe tin làng theo giặc: Náo nức nghe ngóng thông tin của cuộc kháng chiến. * Khi nghe tin làng theo giặc - Khi có người nhắc đến làng mình thì giật bắn người. - Khi nghe tin làng mình theo giặc: cổ nghẹn đắng lại, da mặt tê rân rân, lặng người đi, tưởng như không thể thở được, không tin vào những gì đã nghe. - Cố gắng lảng tránh tin đồn đó: đau đớn đến uất nghẹn, trả tiền nước, đứng dậy chèm chẹp miệng, cố cười nói to và đi về. - Nghe tiếng người khác chửi làng Việt gian theo giặc mà tưởng chửi mình, chỉ biết cúi gằm mặt xuống mà đi, về đến nhà nằm vật ra giường, nhìn lũ con tủi thân nước mắt ông cứ giàn ra. - Cảm thấy tủi nhục, không dám đối mặt với người khác. Sợ bị đuổi phải quay lại làng nhưng lại kiên quyết không về cái làng theo giặc ấy. - Suốt mấy ngày chỉ ở nhà, khi nghe ai nhắc đến Việt gian hoặc chuyện đó thì giật mình, tủi nhục. - Sau khi biết làng mình không theo giặc thì vui vẻ trở lại, đi khoe khắp nơi về quá trình đánh giặc của làng mình như thể mình vừa trực tiếp tham gia chiến đấu với giọng đầy tự hào. c. Kết bài: - Khái quát lại nhân vật ông Hai và nội dung, nghệ thuật của câu chuyện. ĐỀ SỐ 5 I. Đọc hiểu văn bản (4đ): Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: “ Có gì đâu, có gì đâu Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều Rễ siêng không sợ đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
  11. Vươn mình trong gió tre đu Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm ” (Trích "Tre Việt Nam", Nguyễn Duy) Câu 1: Cây tre ở đoạn thơ trên mang những phẩm chất gì? Câu 2: Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ là gì? Nêu tác dụng. Câu 3: Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của anh/chị về những đức tính quý báu được rút ra từ hình ảnh cây tre. II. Làm văn (6đ): Phân tích bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5 I. Đọc hiểu văn bản Câu 1: - Cây tre mang những phẩm chất: khiêm tốn, chịu thương chịu khó, lạc quan, đoàn kết. Câu 2: - Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ: nhân hóa (cây tre mang những phẩm chất tốt đẹp của con người). - Tác dụng: tô điểm, nhấn mạnh vẻ đẹp của cây tre. Câu 3: - Cảm nhận về những đức tính quý báu được rút ra từ hình ảnh cây tre: + Là hình ảnh đại diện cho những đức tính quý báu của con người Việt Nam. + Là tấm gương để con người học tập noi theo. + Thêm tự hào về bản chất mộc mạc mà cao đẹp đó.
  12. II. Làm văn (6đ): Dàn ý Phân tích bài thơ Đồng chí a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả Chính Hữu và bài thơ Đồng chí. b. Thân bài: * Đoạn thơ thứ nhất (Quê hương anh Đồng chí!) - Giới thiệu quê hương, xuất thân của mình và đồng đội: “nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá” → cùng chung cảnh ngộ nghèo khó, là những người nông dân chất phác, mộc mạc. - Hoàn cảnh quen biết: “chẳng hẹn quen nhau”: chiến tranh đã đưa những người nông dân này thành chiến sĩ chiến đấu cùng nhau, thân quen nhau và trở thành đôi bạn thân thiết. - “Súng bên súng, đầu sát bên đầu”: sự kề vai sát cánh, song hành cùng nhau trên khắp những ngả đường chiến đấu. - “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”: không chỉ bên nhau trong những chặng đường chiến đấu, họ còn bên nhau trong cuộc sống thường nhật ở chiến trường, chia sẻ với nhau những điều nhỏ nhặt nhất và trở thành người bạn tri kỉ của nhau. - “Đồng chí!”: hai tiếng đồng chí thiêng liêng vang lên để khẳng định cho tình bạn keo sơn của hai người chiến sĩ từ sự thấu hiểu đến việc cùng chung lí tưởng. → Hình ảnh người chiến sĩ hiện lên chất phác, mộc mạc nhưng giàu tình cảm khiến người đọc thêm thương mến, yêu thương. * Đoạn thơ tiếp theo (Ruộng nương trán ướt mồ hôi) - Sự thấu hiểu cho hoàn cảnh của người đồng chí: ruộng nương gửi lại cho người bạn ở quê hương, gian nhà để trống mặc kệ gió có lay động, giếng nước gốc đa trống trải vì thiếu đi bóng dáng con người. → Cuộc sống của họ còn nhiều khó khăn nhưng, phải vất vả mưu sinh nhưng họ vẫn gửi lại phía sau để chiến đấu dành độc lập cho tổ quốc. - Quay lại thực tại chiến đấu: cơn sốt rét rừng (từng cơn ớn lạnh, sốt run người, trán đẫm mồ hôi) → hoàn cảnh chiến đấu vô cùng khắc nghiệt, gian khổ. * Đoạn thơ tiếp theo (Áo anh rách vai nắm lấy bàn tay) - Thực tế ở chiến trường: người chiến sĩ không có lấy một manh áo lành lặn để mặc, chiếc quần cũng là từ chắp vá từ mảnh vải bỏ đi mà thành thế mà vẫn phải chống chọi với cái rét. Sự lạc quan của người lính được thể hiện ở nụ cười tươi rói giữa mùa đông buốt giá.
  13. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai - Giữa nơi rừng núi hoang vu đầy gai góc, chưa kể đến bom đạn nguy hiểm, người chiến sĩ không có lấy một đôi giày để đi bảo vệ đôi chân của mình, chính vì hoàn cảnh khó khăn thế mà họ hiểu nhau hơn, họ trao nhau cái nắm tay thay cho tình thương, sự đồng cảm, thấu hiểu. * Khổ thơ cuối cùng - Không gian: ban đêm, nơi rừng hoang sương muốn. - Hình ảnh người lính: đứng canh gác cạnh nhau giữa trời đất để chờ giặc tới. - “Đầu súng trăng treo” hình ảnh liên tưởng thú vị, mũi súng ngửa lên trời giống như chiếc giá đỡ ánh trăng tròn, tạo cảm giác thi vị, làm cho người đọc hiểu thêm về khung cảnh chiến đấu. c. Kết bài: - Nêu khái quát lại nội dung, nghệ thuật và giá trị của tác phẩm.