Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

Phần I (4 điểm) 
Dưới đây là một phần trong lệnh truyền của vua Quang Trung với quân lính: 
“Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa? 
Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, 
phương Bắc chia nhau mà cai trị.(…) Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, 
lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn.” 
(Trích Ngữ văn 9, tập một – NXB Giáo dục, 2012) 
Câu 1 : Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? 
Câu 2 : Nhà vua nói “đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, 
phương Bắc chia nhau mà cai trị” nhằm khẳng định điều gì? Hãy chép 2 câu trong 
bài thơ “Sông núi nước Nam” có nội dung tương tự. 
Câu 3 : Từ đoạn trích trên, với những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ 
(khoảng nửa trang giấy thi) về hình ảnh những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển 
đảo thiêng liêng của dân tộc. 
Phần II (6 điểm) 
Cho câu thơ sau: 
Kiều càng sắc sảo mặn mà.


Câu 1 : Hãy chép chính xác những câu thơ tiếp theo miêu tả sắc đẹp của Thúy Kiều. 
Câu 2 : Em hiểu như thế nào về những hình tượng nghệ thuật ước lệ “thu thủy”, 
“xuân sơn” ? Cách nói “Làn thu thủy nét xuân sơn” dùng nghệ thuật ẩn dụ hay 
hoán dụ? Giải thích rõ vì sao em chọn nghệ thuật ấy? 
Câu 3 : Từ câu chủ đề sau: “Khác với Thúy Vân, Thúy Kiều có vẻ đẹp mặn mà 
cả tài lẫn sắc”. 

pdf 16 trang Phương Ngọc 27/03/2023 3080
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_giua_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2021_2022_co.pdf

Nội dung text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 1) Phần I (4 điểm) Dưới đây là một phần trong lệnh truyền của vua Quang Trung với quân lính: “Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị.( ) Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn.” (Trích Ngữ văn 9, tập một – NXB Giáo dục, 2012) Câu 1 : Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Câu 2 : Nhà vua nói “đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị” nhằm khẳng định điều gì? Hãy chép 2 câu trong bài thơ “Sông núi nước Nam” có nội dung tương tự. Câu 3 : Từ đoạn trích trên, với những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về hình ảnh những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc. Phần II (6 điểm) Cho câu thơ sau: Kiều càng sắc sảo mặn mà.
  2. Câu 1 : Hãy chép chính xác những câu thơ tiếp theo miêu tả sắc đẹp của Thúy Kiều. Câu 2 : Em hiểu như thế nào về những hình tượng nghệ thuật ước lệ “thu thủy”, “xuân sơn” ? Cách nói “Làn thu thủy nét xuân sơn” dùng nghệ thuật ẩn dụ hay hoán dụ? Giải thích rõ vì sao em chọn nghệ thuật ấy? Câu 3 : Từ câu chủ đề sau: “Khác với Thúy Vân, Thúy Kiều có vẻ đẹp mặn mà cả tài lẫn sắc”. Hãy viết nối tiếp khoảng 10 câu văn để hoàn thành một đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc tổng – phân – hợp. Chỉ ra và phân tích cấu tạo một câu ghép đã sử dụng trong đoạn văn. Đáp án và Hướng dẫn làm bài Phần I (4 điểm): Câu 1 : (1 điểm) - Đoạn văn trên trích trong tác phẩm “Hoàng Lê Nhất Thống Chí”. (0,5đ) - Tác giả là nhóm Ngô Gia Văn Phái, gồm có Ngô Thì Chí (1758-1788) và Ngô Thì Du (1772-1840). (0,5đ) Câu 2 : (1 điểm) - Lời nói của nhà vua “đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị” nhằm khẳng định chủ quyền của đất nước và kín đáo bày tỏ niềm tự hào về chủ quyền đất nước và sự bình đẳng giữa phương Bắc với phương Nam. (0,5đ) - Trong bài thơ Sông núi nước Nam của Lý Thường Kiệt có hai câu mang nội dung tương tự : Sông núi nước Nam, vua Nam ở Vằng vặc sách trời chia xứ sở (Nam quốc sơn hà Nam đế cư Tiệt nhiên định phận tại thiên thư) (0,5đ)
  3. Câu 3 : Viết đoạn văn (2điểm) *Về hình thức (0,5 điểm): - Đoạn văn có liên kết, mạch lạc. - Có độ dài khoảng nửa trang giấy thi *Về nội dung (1,5 điểm): Học sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách khác nhau. Sau đây chỉ là một số gợi ý để tham khảo : - Việt Nam là một quốc gia nằm ven biển. Lãnh thổ bao gồm đất liền và rất nhiều hải đảo. Bên cạnh những người chiến sĩ bảo vệ chủ quyền của đất nước trên đất liền, trên không, chúng ta không thể không nghĩ tới những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc. - Các anh là những người sống trong một khung cảnh có nhiều khó khăn gian khổ : sống giữa biển khơi, đầy nắng gió, thường xuyên gặp phải bão tố, - Cuộc sống của các anh thiếu thốn phương tiện so với người dân ở đất liền : thiếu nước ngọt, thiếu sách báo, - Xa gia đình, xa người thân nên nhiều khi phải trải qua những nỗi buồn da diết vì nhớ nhà, - Tuy đầy gian khổ và khó khăn nhưng những điều này không làm mềm đi ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền tổ quốc, bảo vệ cuộc sống bình yên của người dân, nhất là những ngư dân trên biển cả. - Đất nước được toàn vẹn, cuộc sống vẫn phát triển bình thường, hàng ngày các em được bình yên đến trường, bữa cơm mỗi ngày không thiếu những sản phẩm của biển cả, nhờ có một phần không nhỏ công sức và sự hy sinh thầm lặng của các anh. - Hình ảnh của các anh chiến sĩ ngoài biển đảo là những hình ảnh hào hùng ẩn chứa vẻ đẹp của sự hy sinh vì nghĩa lớn. Phần II. (6 điểm)
  4. Câu 1 : Chép chính xác: (0.5điểm) Kiều càng sắc sảo mặn mà So bề tài sắc lại là phần hơn Làn thu thủy nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh Câu 2 : (2 điểm) + Giải thích - Thu thủy : nước mùa thu (0,25đ) - Xuân sơn : núi mùa xuân(0,25đ - Làn thu thủy nét xuân sơn : mắt đẹp, trong sang như nước mùa thu, long mày đẹp, thanh thoát như nét núi mùa xuân. (0,5đ) + Cách nói “Làn thu thủy nét xuân sơn” dùng nghệ thuật ẩn dụ.(0,5đ) Thông qua vẻ đẹp trong sáng của làn nước mùa thu, nét thanh thoát của núi mùa xuân để làm nổi bật vẻ đẹp của đôi mắt Thúy Kiều – chiều sâu tâm hồn.(0,5đ) Câu 3 : Viết đoạn văn (3,5 điểm) *Về hình thức (1 điểm): - Trình bày đúng đoạn văn diễn dịch hoặc tổng – phân - hợp, có liên kết mạch lạc: 0,25 điểm - Có đủ số câu theo yêu cầu, có đánh số thứ tự từ câu đầu đến câu cuối: 0,25 điểm. - Trong đoạn văn có sử dụng câu ghép: phân tích đúng ngữ pháp, hợp nội dung, có chú thích ở dưới mới được 0,5 điểm. *Về nội dung (2,5 điểm): Phân tích vẻ đẹp – tài sắc của Thúy Kiều. Đoạn văn cần đảm bảo những nội dung sau:
  5. +Vẻ đẹp: - Vẻ đẹp lộng lẫy kiêu sa của bậc tuyệt thế giai nhân - Tính cách sắc sảo mặn mà - Dự báo số phận long đong đau khổ. +Tài năng: - Thông minh vốn sẵn tính trời - Thơ, ca ,nhạc, họa đều giỏi - Sáng tác bản nhạc “Bạc mệnh” ->người con gái thong minh, có cuộc sống nội tâm phong phú, trái tim đa sầu đa cảm. ⇒ Chân dung Thúy Kiều là chân dung mang tính cách, số phận. Vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hóa phải ghen ghét, các vẻ đẹp khác phải đố kị nên số phận của nàng sẽ gặp nhiều trái ngang đau khổ.
  6. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 2) I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Dưới đây là một phần trong lệnh truyền của vua Quang Trung với quân lính: - Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị. ( ) Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn. (Trích Ngữ văn 9, tập một - NXB Giáo dục, 2012) Câu 1 : Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? (1đ) Câu 2 : Nhà vua nói “Đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị” nhằm khẳng định điều gì? Hãy chép hai câu trong một bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn THCS có nội dung tương tự và ghi rõ tên tác giả, tác phẩm. (2đ) II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1 : (2 điểm) Dựa vào nội dung câu “Đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị” của phần I, em hãy trình bày suy nghĩ về hình ảnh người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc bằng một bài văn ngắn (khoảng nửa trang giấy).
  7. Câu 2 : (2 điểm) Nhận xét về kết thúc tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ có ý kiến cho rằng đây là một kết thúc có hậu. Nhưng cũng có ý kiến cho rằng đó là kết thúc không có hậu. Vì sao? Câu 3 : (3 điểm)Chép lại và phân tích 4 câu thơ đầu trong đoạn trích Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) gợi lên vẻ đẹp của mùa xuân như thế nào? Đáp án và Hướng dẫn làm bài I. ĐỌC – HIỂU Câu 1 : - Đoạn văn trong tác phẩm Hoàng Lê Nhất thống chí. - Tác giả: nhóm Ngô Gia văn phái - Dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai - Hà Nộị. Hai tác giả chính: Ngô Thì Chí, Ngô Thì Du. Câu 2 : - Nhà vua nói như vậy để khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc ta. - Hai câu thơ có nội dung tương tự trong bài Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt): Nam quốc sơn hà Nam đế cư Tiệt nhiên định phận tại thiên thư (Sông núi nước Nam vua Nam ở Rành rành đã định tại sách trời) II. LÀM VĂN Câu 1 : Dựa vào nội dung câu “Đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị” của phần I, em hãy trình bày suy nghĩ về hình ảnh người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc bằng một bài văn ngắn (khoảng nửa trang giấy)
  8. *Về nội dung: Học sinh trình bày suy nghĩ của mình, cơ bản đạt được các nội dung sau: - Câu hỏi yêu cầu thí sinh trình bày suy nghĩ về hình ảnh người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng Tổ quốc. Thí sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách khác nhau. Sau đây là một số gợi ý để tham khảo: + Việt Nam là một quốc gia nằm ven biển. Lãnh thổ bao gồm đất liền và rất nhiều hải đảo. Bên cạnh những người chiến sĩ bảo vệ chủ quyền của đất nước trên đất liền, trên không, chúng ta không thể không nghĩ tới những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc. + Các anh là những người sống trong một khung cảnh có nhiều khó khăn gian khổ: sống giữa biển khơi, đầy nắng gió, thường xuyên gặp phải bão tố, + Cuộc sống của các anh thiếu thốn phương tiện so với người dân ở đất liền: thiếu nước ngọt, thiếu sách báo, + Xa gia đình, xa người thân nên nhiều khi phải trải qua những nỗi buồn da diết vì nhớ nhà, + Tuy đầy gian khổ và khó khăn nhưng những điều này không làm mềm đi ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền tổ quốc, bảo vệ cuộc sống bình yên của người dân, nhất là những ngư dân trên biển cả. + Đất nước được toàn vẹn, cuộc sống vẫn phát triển bình thường, hàng ngày các em được bình yên đến trường, bữa cơm mỗi ngày không thiếu những sản phẩm của biển cả, nhờ có một phần không nhỏ công sức và sự hy sinh thầm lặng của các anh. *Về hình thức: Đoạn văn có độ dài như yêu cầu, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, dễ hiểu. Câu 2 : - Về nội dung: Học sinh trình bày suy nghĩ của mình, cơ bản đạt được các nội dung sau:
  9. + Lí giải đó là một kết thúc có hậu thể hiện ước mơ của nhân dân, hoàn thiện nét đẹp của Vũ Nương + Kết thúc không có hậu: Đó là bi kịch của hạnh phúc gia đình tan vỡ, cuối cùng Vũ Nương sống một mình ở thủy cung, không thể trở về nhân gian được nữa. Trương Sinh mãi mất vợ, sống trong ân hận, bé Đản mồ côi mẹ Tính bi kịch tiềm ẩn trong cái lung linh kì ảo. Hạnh phúc đã tan vỡ thì không thể hàn gắn được nữa. - Về hình thức: Đoạn văn có độ dài như yêu cầu, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, dễ hiểu. Câu 3 : - Chép lại chính xác 4 câu thơ. Mỗi câu đúng 0,25đ - Hai câu đầu nói về thời gian vừa gợi không gian. Ngày xuân trôi qua tiết trời bước sang tháng ba. Lúc này những cánh én rộn ràng bay lượn như thoi đưa trên bầu trời trong sáng thông qua nghệ thuật so sánh, ẩn dụ. Hai câu tiếp theo là bức họa tuyệt đẹp trải rộng tới tận chân trời làm gam màu nền cho bức tranh xuân trên nền xanh non ấy điểm xuyết vài bông hoa lê trắng. Tất cả gợi lên vẻ đẹp mới mẻ tinh khôi đầy sức sống.
  10. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 3) Phần I (7đ) Cho đoạn văn sau: “Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ” Câu 1 : Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? Được viết bằng chữ gì? (1đ) Câu 2 : Đoạn văn trên có dùng điển tích gì, nêu ý nghĩa của việc dùng các điển tích đó?(1đ) Câu 3 : Nhân vật bày tỏ nỗi lòng trong đoạn văn trên là ai? Điều muốn bày tỏ là gì? (1đ) Câu 4 : Bằng đoạn văn khoảng 10-12 câu, hãy phát biểu cảm nghĩ về nhân vật chính trong tác phẩm có đoạn trích trên. Gạch chân câu chủ đề của đoạn văn em trình bày. (4đ) Phần II (3đ) Trong một bài thơ có đoạn: Ta nghe hè dậy bên lòng
  11. Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi! Ngột làm sao chết uất thôi Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu Câu 1 : Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? Viết trong hoàn cảnh nào? (1đ) Câu 2 : Viết đoạn văn diễn dịch nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên? (Đoạn văn có sử dụng câu ghép chính phụ có quan hệ nguyên nhân-kết quả, xác định rõ câu ghép đó bằng cách gạch chân) (2đ) Đáp án và Hướng dẫn làm bài Phần I (7đ) Câu 1 : - Đoạn văn trên trích trong văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương (0,25đ) - Thuộc tác phẩm: Truyền kì mạn lục (0,25đ) - Tác giả: Nguyễn Dữ (0,25đ) - Viết bằng chữ Hán (0,25đ) Câu 2 : - Dùng điển tích ngọc Mị Nương, cỏ Ngu mĩ (0,5đ) - Ý nghĩa của việc dùng điển tích: Thể hiện sự trong sáng, thủy chung của Vũ Nương. (0,5đ) Câu 3 : - Nhân vật muốn bày tỏ nỗi niểm trong đoạn văn là Vũ Nương. (0,5đ) - Muốn bày tỏ với trời đất để giải nỗi oan cho mình. (0,5đ)
  12. Câu 4 : - Viết đúng hình thức đoạn văn, số lượng không vượt quá hoặc ít quá 2 câu. (0,5đ) - Nội dung (3,5đ) + Ngay từ đầu đã được giới thiệu “tính đã thùy mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp”. + Là vợ đảm đang, biết giữ gìn khuôn phép, một lòng một dạ chung thủy với chồng (thể hiện trong những cư xử khéo léo để gia đình không lâm vào cảnh thất hòa, dù người chống có tính đa nghi; trong lời dặn dò ân tình, đằm thắm khi tiễn chồng đi lính; chung thủy chờ chồng “cách biệt ba năm giữ gìn một tiết”). + Là một người mẹ hiền, dâu thảo: vừa một mình nuôi dạy con thơ vừa làm tròn phận sự của một nàng dâu + Nạn nhân của chế độ nam quyền, của cuộc chiến tranh phong kiến phi nghĩa: cuộc hôn nhân của nàng không xuất phát từ tình yêu; phải đằng đẵng chờ chồng khi chồng đi chiến trận. + Bị chồng nghi ngờ lòng chung thủy chỉ vì lời nói ngây thơ của con trẻ (chú ý các lời thoại của Vũ Nương: cố phân trần với chồng, biện bạch cho mình mà không được, đau khổ tuyệt vọng khi bị chồng mắng nhiếc, đánh đuổi đi, bị dồn vào bước đường cùng: phải tự vẫn ở bến Hoàng Giang để bảo toàn danh dự). + Đoạn kết của truyện tuy mang màu sắc cổ tích (kết thúc có hậu) nhưng vẫn không làm mờ đi bi kịch của Vũ Nương: nàng không thể trở về dương thế sống bên cạnh chồng con được nữa. Phần II (3đ) Câu 1 : - Tác phẩm: Khi con tu hú- Tố Hữu (0,5đ) - Hoàn cảnh ra đời: Viết khi tác giả đang bị nhốt trong nhà lao phủ Thừa Thiên. (0,5đ) Câu 2 :
  13. - Viết đúng hình thức đoạn văn(0,5đ) - Nội dung cảm nhận được tâm trạng bức bối của người chiến sĩ trong tù ngục và dùng 1 câu ghép chính phụ có quan hệ nguyên nhân-kết quả, có xác định bằng cách gạch chân (2đ)
  14. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 4) Câu 1 : (2 điểm ) Chép đúng chính tả bốn câu thơ cuối bài thơ Khi con tu hú (Tố Hữu). Nêu nội dung của đoạn thơ này. Câu 2 : (2 điểm) Giải thích lí do lựa chọn trật tự từ in đậm trong những câu sau: a) Nó đến trường gặp thầy giáo, nhờ thầy giảng hộ bài toán. b) Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Câu 3 : (6 điểm) Thuyết minh về cây bút bi. Đáp án và Hướng dẫn làm bài Câu Phần Nội dung Điểm 1 a - Chép đúng chính tả đoạn thơ cuối bài thơ Khi con tu hú 1 Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi. Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời kêu!
  15. b - Nội dung: Lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy 1 bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. 2 a - Thể hiện thứ tự trước sau của hoạt động. 1 b - Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm. 1 3 - Yêu cầu về hình thức: + Bài làm đúng kiểu văn bản thuyết minh: Ngoài các phương pháp thuyết minh bài viết phải sử dụng một số biện pháp nghệ thuật thích hợp (kể chuyện, tự thuật, miêu tả, nhân hóa, so sánh ) + Bài viết có bố cục ba phần rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, cú pháp, bài viết sạch, đẹp. - Yêu cầu về nội dung: Thuyết minh về cây bút bi MB: Giới thiệu về cây bút (một trong những đồ dùng học tập 0.5 cần thiết của học sinh )
  16. TB: 5 - Lịch sử ra đời của bút bi: + Ai chế tạo? + Sản xuất năm nào? + Cụ thể: Do nhà báo Hung-ga-ri làm việc tại Anh tên là Laszlo Biro, sản xuất năm 1938 - Hình dáng, cấu tạo: 2 phần + Phần ruột: Gồm một ống mực nhỏ, một đầu được gắn với một viên bi có đường kính từ 0.7 đến 1mm gọi là ngòi bút, khi viết mực được in lên giấy là nhờ sự chuyển động của viên bi này (miêu tả, so sánh ) + Phần vỏ: Hình tròn, bằng nhựa - Phân loại: Các loại bút bi trên thị trường: bút bấm, bút đậy nắp - Công dụng của bút bi: dùng để viết. - Cách bảo quản và sử dụng. KB: Đánh giá về đối tượng với khả năng, vai trò ứng dụng 0.5 của nó trong thực tế.