Đề kiểm tra học kì 1 Ngữ văn Lớp 9 - Đề 3 (Có đáp án)
Câu 1:
Văn bản "Con chó Bấc " trích "Tiếng gọi nơi hoang dã" thuộc thể loại :
A. Tùy bút.
B. Kịch.
C. Tiểu thuyết.
D. Truyện ngắn.
Câu 2:
Bài thơ "Viếng lăng Bác" được viết vào năm :
A. 1974 B. 1975
C. 1976 D. 1977
Câu 3:
Dòng thơ nào sau đây không mang hàm ý?
A. Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
B. Chỉ cần trong xe có một trái tim.
C. Đêm nay rừng hoang sương muối.
D. Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương.
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì 1 Ngữ văn Lớp 9 - Đề 3 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_hoc_ki_1_ngu_van_lop_9_de_3_co_dap_an.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra học kì 1 Ngữ văn Lớp 9 - Đề 3 (Có đáp án)
- ĐỀ 3 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I Môn NGỮ VĂN LỚP 9 Thời gian: 90 phút Phần trắc nghiệm: (2 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái đầu mỗi câu trả lời đúng nhất. Câu 1: Văn bản "Con chó Bấc " trích "Tiếng gọi nơi hoang dã" thuộc thể loại : A. Tùy bút. B. Kịch. C. Tiểu thuyết. D. Truyện ngắn. Câu 2: Bài thơ "Viếng lăng Bác" được viết vào năm : A. 1974 B. 1975 C. 1976 D. 1977 Câu 3: Dòng thơ nào sau đây không mang hàm ý? A. Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này. B. Chỉ cần trong xe có một trái tim. C. Đêm nay rừng hoang sương muối. D. Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương. Câu 4: Trong đoạn văn dưới đây, tác giả đã dùng các phép liên kết nào để liên kết câu, liên kết đoạn văn?
- "Lão bảo có con chó nhà nào cứ đến vườn nhà lão Lão định cho nó xơi một bữa. Nếu trúng, lão với tôi uống rượu" (Lão Hạc – Nam Cao) A. Phép lặp, phép nối. B. Phép thế, phép nối. C. Phép lặp, phép liên tưởng. D. Phép lặp, phép thế. Câu 5. Câu: "Con đường đi qua trước hang, kéo lên đồi, đi đến đâu đó, xa!" (trích Những ngôi sao xa xôi) được dùng với mục đích gì? A. Bày tỏ ý nghi vấn. B. Trình bày một sự việc. C. Bộc lộ cảm xúc. D. Thể hiện sự cầu khiến. Câu 6: Văn bản "Những ngôi sao xa xôi" là sáng tác của : A. Nguyễn Đình Thi B. Nguyễn Minh Châu C. Lê Minh Khuê D. Kim Lân Câu 7: Bài thơ " Nói với con" được nhà thơ Y Phương sáng tác theo thể thơ : A. Bảy chữ. B. Tám chữ. C. Tự do D. Lục bát. Câu 8. Trong câu văn: "Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp." (Phạm Văn Đồng), đâu là thành phần khởi ngữ? A. các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, B. chúng ta C. có thể tin ở tiếng ta, D. không sợ nó thiếu giàu và đẹp. Phần II. Tự luận (8 điểm) Câu 1 (2 điểm): Cho đoạn văn sau :
- “ Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt – Cái giống hoa ngay khi mới nở màu sắc đã nhợt nhạt. Hẳn có lẽ vì đã hết mùa, hoa đã vãn trên cành, nên mấy bông hoa cuối cùng còn sót lại trở nên đậm sắc hơn.” ( Bến quê – Nguyễn Minh Châu) a. Xác định thành phần chính, thành phần phụ của câu in đậm. b. Chỉ rõ các thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn văn. Câu 3 (6 điểm): Cảm nhận của em về bài thơ "Sang thu" của nhà thơ Hữu Thỉnh. ĐÁP ÁN Câu Nội dung Điểm Phần trắc nghiệm:(2 đ) Mỗi ý làm Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 đúng Đáp A B C D B C C A được án 0,25đ Phần tự luận: 8đ Cho đoạn văn sau : “ Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt – Cái giống hoa ngay khi mới nở màu sắc đã nhợt nhạt. Hẳn có lẽ vì đã hết mùa, hoa đã vãn trên cành, nên mấy bông hoa cuối cùng còn sót lại trở nên đậm sắc hơn.” Câu 1: ( Bến quê – Nguyễn Minh Châu) (2 điểm) a. Xác định thành phần chính, thành phần phụ của câu in đậm. b. Chỉ rõ các thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn văn.
- a. - Thành phần chính + Chủ ngữ: những bông hoa bằng lăng + Vị ngữ: đã thưa thớt 1 đ - Thành phần phụ: + Trạng ngữ: ngoài cửa sổ bấy giờ b. Các thành phần biệt lập: 0,5 đ + Phụ chú: Cái giống hoa ngay khi mới nở màu sắc đã nhợt nhạt. 0,5 đ + Tình thái: Hẳn có lẽ Cảm nhận của em về bài thơ "Sang thu" của nhà thơ Hữu Thỉnh. a. Mở bài. Giới thiệu được bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh và 0,75đ nêu cảm nhận, ý kiến khái quát . (Bài thơ biểu hiện những cảm xúc tinh tế của nhà thơ khi đất trời chuyển từ mùa hạ sang thu. Chỉ với 3 khổ thơ 5 chữ nhưng những cảm nhận, những hình ảnh và sức gợi của bài thơ lại hết sức mới mẻ). b.Thân bài Học sinh có thể trình bày cảm nhận nghệ thuật và nội dung bài thơ qua ngôn từ, hình ảnh cụ thể: a. Khổ 1: Những cảm nhận tinh tế bất ngờ: - Tác giả cảm nhận mùa thu rất riêng, rất mới, bằng sự rung động tinh tế từ các giác quan: + Khứu giác (hương ổi) + Xúc giác (gió se) + Thị giác (sương chùng chình qua ngõ) + Lý trí (hình như thu đã về). - Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng qua các 1đ từ “bỗng”, “hình như". =>Tác giả thực sự yêu mùa thu, yêu làng quê, gắn bó với quê hương mới có cảm nhận tinh tế như vậy.
- Câu 2: b. Khổ 2: - Sự vật ở thời điểm giao mùa đã bắt đầu chuyển đổi: (6 điểm) + Sông "dềnh dàng" + Chim "bắt đầu vội vã". + Đám mây mùa hạ "vắt nửa mình sang thu". - Hai khổ thơ đầu, các từ ngữ "chùng chình", "dềnh dàng", "vội vã", "vắt nửa mình" dùng phép tu từ nhân hóa 0,5đ vốn là những từ ngữ dùng để chỉ trạng thái, tính chất của người được tác giả dùng để chỉ miêu tả thiên nhiên, vì thế cảnh vật trở nên sống động có hồn. 0,5đ c. Khổ 3: Cảm nhận về thời điểm giao mùa dần đi vào lý trí, cần hiểu với hai tầng nghĩa. - Hình ảnh tả thực "mưa, nắng, sấm" - Liên tưởng đến một tầng ý nghĩa khác, ý nghĩa về con 1đ người và cuộc sống. Tóm lại: Thông qua bài viết rõ rang, mạch lạc, học sinh thể hiện được: Bài thơ hấp dẫn bởi những từ ngữ gợi cảm, gợi nhiếu về cảnh về tình. Nhân hóa làm cho cảnh vật có hồn, gần gũi với cuộc sống.Thể hiện rõ tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước. 0,5đ 3. Kết bài: - Khẳng định giá trị nghệ thuật và nội dung bài thơ. - Nêu cảm xúc khái quát. * Lưu ý: - Hs có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau nhưng cảm nhận đảm bảo đầy đủ về nội dung nghệ thuật của bài thơ. - Lời văn lưu loát, có dẫn chứng cụ thể, biết phân tích, đánh giá, không mắc lỗi diến đạt mới cho điểm tối đa ở mỗi ý. - Nếu mắc từ 5 lỗi diễn đạt dùng từ, đặt câu, sai chính tả trừ 0.25 – 0.5 điểm. 0,5đ - Sai trên 10 lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu trừ 1.0 điểm. 0,5đ