Đề cương ôn tập giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2022-2023 - Ngô Thị Ngọc Bích
Bài 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn … (Trích: “Hoàng Lê nhất thống chí”)
Câu 1. Đoạn trích trên là lời của ai nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào?
Câu 2. Giải thích ý nghĩa nhan đề tác phẩm.
Câu 3. Trong câu “-Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn.”, nhân vật “ta” đã thực hiện hành động nói nào? Hành động nói đó thực hiện theo cách trực tiếp hay gián tiếp? Vì sao em lại khẳng định như vậy?
Câu 4. Hãy viết một đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật “ta” được thể hiện trong hồi thứ mười bốn “Hoàng Lê nhất thống chí”. Trong đoạn có sử dụng câu ghép và lời dẫn trực tiếp (gạch chân và chỉ rõ).
Bài 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Nàng bất đắc dĩ nói:
- Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa.
(Trích: “Chuyện người con gái Nam Xương”)
Câu 1. Đoạn trích trên là lời của ai nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào?
Câu 2. Văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” được trích từ tập truyện “Truyền kì mạn lục”. Hãy giải thích ý nghĩa nhan đề của tập truyện đó.
Câu 3. Trong câu “-Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất.”, nhân vật đã thực hiện hành động nói nào? Hành động nói đó thực hiện theo cách trực tiếp hay gián tiếp?
Câu 4. Hãy viết một đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương được thể hiện trong văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”. Đoạn văn có sử dụng câu ghép và lời dẫn trực tiếp (gạch chân và chỉ rõ).
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_giua_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2022.doc
Nội dung text: Đề cương ôn tập giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2022-2023 - Ngô Thị Ngọc Bích
- PHÒNG GD - ĐT QUẬN LONG BIÊN NỘI DUNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS PHÚC LỢI MÔN: NGỮ VĂN 9 === Năm học: 2022- 2023 A. NỘI DUNG: PHẦN I. VĂN BẢN: 1. Yêu cầu chung: Học sinh ôn tập các văn bản: Thể loại TT Tên văn bản 1. Chị em Thúy Kiều Thơ trung đại 2. Kiều ở lầu Ngưng Bích 3. Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga Truyện 4. Chuyện người con gái Nam Xương trung đại 5. Hoàng Lê nhất thống chí Văn bản nhật dụng 6. Phong cách Hồ Chí Minh 7. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình 2. Cụ thể: Học sinh cần nắm vững: a. Thơ trung đại: - Thuộc thơ, nắm được kiến thức cơ bản về tác giả, hoàn cảnh sáng tác/ xuất xứ của tác phẩm, thể loại, ý nghĩa nhan đề. - Giá trị nội dung, nghệ thuật. - Chi tiết thơ đặc sắc. b. Truyện trung đại: - Nắm được kiến thức cơ bản về tác giả, hoàn cảnh sáng tác/ xuất xứ của tác phẩm, thể loại. - Nội dung và ý nghĩa của văn bản. c. Văn bản nhật dụng: - Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản - Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả.
- PHẦN II. TIẾNG VIỆT: Ôn tập toàn bộ các kiến thức tiếng Việt trong chương trình và các dạng bài tập liên quan: TT Tên bài 1. Các phương châm hội thoại 2. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp PHẦN III. TẬP LÀM VĂN: - Ôn tập văn thuyết minh và văn nghị luận. B. MỘT SỐ BÀI TẬP THAM KHẢO: Dạng 1: Đọc hiểu văn bản trong chương trình Bài 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi. Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn (Trích: “Hoàng Lê nhất thống chí”) Câu 1. Đoạn trích trên là lời của ai nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào? Câu 2. Giải thích ý nghĩa nhan đề tác phẩm. Câu 3. Trong câu “-Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn.”, nhân vật “ta” đã thực hiện hành động nói nào? Hành động nói đó thực hiện theo cách trực tiếp hay gián tiếp? Vì sao em lại khẳng định như vậy? Câu 4. Hãy viết một đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật “ta” được thể hiện trong hồi thứ mười bốn “Hoàng Lê nhất thống chí”. Trong đoạn có sử dụng câu ghép và lời dẫn trực tiếp (gạch chân và chỉ rõ). Bài 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi. Nàng bất đắc dĩ nói: - Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa. (Trích: “Chuyện người con gái Nam Xương”) Câu 1. Đoạn trích trên là lời của ai nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào? Câu 2. Văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” được trích từ tập truyện “Truyền kì mạn lục”. Hãy giải thích ý nghĩa nhan đề của tập truyện đó. Câu 3. Trong câu “-Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất.”, nhân vật đã thực hiện hành động nói nào? Hành động nói đó thực hiện theo cách trực tiếp hay gián tiếp? Câu 4. Hãy viết một đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương được thể hiện trong văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”. Đoạn văn có sử dụng câu ghép và lời dẫn trực tiếp (gạch chân và chỉ rõ). Bài 3: Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du có viết:
- “Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da” “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” ( Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du) Câu 1: Câu thơ trên được trích từ đoạn trích nào của Truyện kiều, nêu vị trí của đoạn trích đó ? Câu 2: Hai câu thơ trên, mỗi câu nói về nhân vật nào? Câu 3: Hai cách miêu tả sắc đẹp của hai nhân vật ấy có gì giống và khác nhau? Sự khác nhau ấy có liên quan gì đến tính cách và số phận của mỗi nhân vật? Câu 4: Từ câu chủ đề sau: “Khác với Thúy Vân, Thuý Kiều có vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà cả tài lẫn sắc”. Hãy viết tiếp khoảng 10 câu văn để hoàn thành một đoạn văn theo cách Tổng hợp – Phân tích - Tổng hợp. Bài 4: Cho đoạn thơ sau: Tưởng người dưới nguyệt chén đồng Tin sương luống những rày trông mai chờ Chân trời góc bể bơ vơ Tấm son gột rửa bao giờ cho phai Xót người tựa cửa hôm mai Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ Sân Lai cách mấy nắng mưa Có khi gốc tử đã vừa người ôm. Câu 1: Em hãy nêu nội dung của đoạn thơ trên? Câu 2: Cụm từ “tấm son” có nghĩa gì? Câu 3: Nêu dụng ý nghệ thuật của tác giả khi sử dụng từ “tưởng” và “xót” trong đoạn thơ trên. Câu 4: Thành ngữ nào được sử dụng trong đoạn trích trên? Câu 5: Em hãy nhận xét về trình tự thương nhớ của Thúy Kiều trong đoạn trích trên. Theo em thứ tự đó có hợp lý không? Câu 6: “Người tựa cửa hôm mai” được nói tới trong đoạn thơ trên là ai? Những suy nghĩ của nàng Kiều về người đó được thể hiện như thế nào? Dạng 2: Đọc hiểu ngữ liệu mở Bài 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Có thể, chúng ta vẫn nghĩ hạnh phúc là vấn đề “riêng tư” và “cá nhân”. Nhưng không phải vậy. Nếu bạn lo buồn hay gặp bất trắc thì ít nhất, thầy cô, cha mẹ, bạn bè đều cảm thấy xót xa, lo lắng cho bạn. Còn nếu bạn vui tươi, hạnh phúc thì ít nhất cũng làm cho chừng đó người cảm thấy yên lòng, lạc quan và vui vẻ khi nghĩ về bạn. Mỗi con người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều gắn kết và ảnh hưởng nhất định đến người khác. Và người khác ấy lại có ảnh hưởng đến những người khác nữa. Tôi thích nghĩ về mối quan hệ giữa con người với nhau trong cuộc đời như mạng thể kim cương. Mỗi người là một nguyên tử cacbon trong cấu trúc đó, có vai trò như nhau và ảnh hưởng đến bốn nguyên tử khác, và cứ thế mà nhân rộng ra. Chúng ta
- cũng có thể vô tình tác động đến cuộc đời một người hoàn toàn xa lạ theo kiểu như vậy.” (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, năm 2016) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. 2. Em hiểu thế nào về câu nói: Mỗi con người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều gắn kết và ảnh hưởng nhất định đến người khác? 3. Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy trình bày suy nghĩ ( khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Cần lan tỏa những cảm xúc, hành vi tích cực và hạn chế những cảm xúc hành vi tiêu cực để xã hội ngày một tốt đẹp hơn. Bài 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Tôi hỏi đất: - Đất sống với đất như thế nào? - Chúng tôi tôn cao nhau Tôi hỏi nước: - Nước sống với nước như thế nào? - Chúng tôi làm đầy nhau Tôi hỏi cỏ: - Cỏ sống với cỏ như thế nào? - Chúng tôi đan vào nhau Làm nên những chân trời Tôi hỏi người: - Người sống với người như thế nào? Tôi hỏi người: - Người sống với người như thế nào? Tôi hỏi người: - Người sống với người như thế nào? ( Hỏi- Hữu Thỉnh) Câu 1: Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2: Em hiểu như thế nào về lối sống “tôn cao nhau” của đất, “làm đầy nhau” của nước, và “ đan vào nhau” của cỏ” ? Câu 3: Từ lối sống của đất, nước và cỏ trong bài thơ trên, kết hợp với những hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về lối sống đồng cảm, sẻ chia của con người Việt Nam. Bài 3: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.
- Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người. Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời. (Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2015, tr.70 – 71) Câu 1. Trong đoạn văn thứ nhất, người có tính khiêm tốn có biểu hiện như nào? Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp liệt kê được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất? Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước nhỏ giữa đại dương bao la”. Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: Dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi? Vì sao? Bài 4: Đọc VB sau và trả lời câu hỏi: Câu chuyện về bốn ngọn nến Trong phòng tối, có bốn ngọn nến đang cháy. Xung quanh thật yên tĩnh, đến mức người ta có thể nghe thấy tiếng thì thầm của chúng. Ngọn nến thứ nhất nói : Tôi là hiện thân của hòa bình. Cuộc đời sẽ như thế nào nếu không có tôi? Tôi thực sự quan trọng cho mọi người. Ngọn nến thứ hai lên tiếng : Còn tôi là hiện thân của lòng trung thành. Hơn tất cả, mọi người đều phải cần đến tôi. Đến lượt mình, ngọn nến thứ ba nói : Tôi là hiện thân của tình yêu. Tôi mới thực sự quan trọng. Hãy thử xem cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu?
- Đột nhiên, cánh cửa chợt mở tung, một cậu bé chạy vào phòng. Một cơn gió ùa theo làm tắt cả ba ngọn nến. "Tại sao cả ba ngọn nến lại tắt ?" - cậu bé sửng sốt nói. Rồi cậu bé òa lên khóc. Lúc này, ngọn nến thứ tư mới lên tiếng: Đừng lo lắng, cậu bé. Khi tôi vẫn còn cháy thì vẫn có thể thắp sáng lại cả ba ngọn nến kia. Bởi vì, tôi chính là niềm hy vọng. Lau những giọt nước mắt còn đọng lại, cậu bé lần lượt thắp sáng lại những ngọn nến vừa tắt bằng ngọn lửa của niềm hy vọng. (Trích “Những bài học về cuộc sống”, NXB Thanh Niên, 2005) Câu 1(0,5 điểm): Chỉ ra 2 biện pháp tu từ trong văn bản trên? Câu 2(0,75 điểm): Anh/chị hiểu thế nào về lời thầm thì của ngọn nến thứ nhất: Tôi là hiện thân của hòa bình. Cuộc đời sẽ như thế nào nếu không có tôi ? Tôi thực sự quan trọng cho mọi người? Câu 3(0,75 điểm): Anh chị hiểu như thế nào về lời thì thầm của ngọn nến thứ hai: Còn tôi là hiện thân của lòng trung thành. Hơn tất cả, mọi người đều phải cần đến tôi ? Câu 4(1,0 điểm): Thông điệp sâu sắc nhất mà anh/chị rút ra được từ văn bản trên. Câu 5(2 điểm): Anh/Chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời cho câu hỏi trong phần đọc hiểu: Hãy thử xem cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu ? Giáo viên Tổ ( nhóm) chuyên môn BGH duyệt Đặng Thị Tuyết Nhung Ngô Thị Ngọc Bích