Bộ 3 đề thi khảo sát chất lượng đầu năm môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm 2022 (Có đáp án)

I. Đọc hiểu văn bản (3đ):

Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi:

Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, cần phải huy động sự tham gia tích cực 
của gia đình, nhà trường và xã hội. Trước hết, trong mỗi gia đình, bố mẹ phải có ý 
thức uốn nắn lời ăn tiếng nói hàng ngày của con cái. Nếu bố mẹ nói năng không 
chuẩn mực, thiếu văn hóa thì con cái sẽ bắt chước. Đặc biệt, trong nhà trường, việc 
rèn giũa tính chuẩn mực trong sử dụng tiếng Việt cho học sinh phải được xem là 
một nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên... Ngoài ra, các phương tiện thông tin 
đại chúng cũng phải tuyên truyền và nêu gương trong việc sử dụng tiếng Việt đúng 
chuẩn mực, đồng thời tích cực lên án các biểu hiện làm méo mó tiếng Việt.

Câu 1 (0,5đ): Nêu câu chủ đề của đoạn văn.

Câu 2 (1đ): Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cần sự chung tay của những 
thành phần nào? 

pdf 13 trang Phương Ngọc 16/02/2023 8860
Bạn đang xem tài liệu "Bộ 3 đề thi khảo sát chất lượng đầu năm môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm 2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbo_3_de_thi_khao_sat_chat_luong_dau_nam_mon_ngu_van_lop_9_na.pdf

Nội dung text: Bộ 3 đề thi khảo sát chất lượng đầu năm môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm 2022 (Có đáp án)

  1. Chuẩn bị bước vào năm học mới đồng nghĩa với việc các kỳ thi kiểm tra chất lượng đầu vào sẽ diễn ra nhằm đánh giá sơ bộ năng lực của các em, từ đó có định hướng phân lớp và học tập phù hợp nhất. Để phục vụ ôn thi chất lượng đầu năm, chúng tôi xin giới thiệu Bộ đề thi khảo sát lớp 9 môn Văn năm 2022 Phần 2 từ hệ thống đề thi để giúp các em ôn luyện hiệu quả. Mời các bạn tham khảo chi tiết dưới đây. Bộ đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 9 môn Văn năm 2022 Mời quý thầy cô và các em theo dõi chi tiết dưới đây: Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 9 môn Văn năm 2022 số 1 I. Đọc hiểu văn bản (3đ): Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi: Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, cần phải huy động sự tham gia tích cực của gia đình, nhà trường và xã hội. Trước hết, trong mỗi gia đình, bố mẹ phải có ý thức uốn nắn lời ăn tiếng nói hàng ngày của con cái. Nếu bố mẹ nói năng không chuẩn mực, thiếu văn hóa thì con cái sẽ bắt chước. Đặc biệt, trong nhà trường, việc rèn giũa tính chuẩn mực trong sử dụng tiếng Việt cho học sinh phải được xem là một nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên Ngoài ra, các phương tiện thông tin đại chúng cũng phải tuyên truyền và nêu gương trong việc sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực, đồng thời tích cực lên án các biểu hiện làm méo mó tiếng Việt. Câu 1 (0,5đ): Nêu câu chủ đề của đoạn văn. Câu 2 (1đ): Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cần sự chung tay của những thành phần nào?
  2. Câu 3 (1,5đ): Là một học sinh, em cần phải làm gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? (Trình bày thành đoạn văn ngắn). II. Tập làm văn (7đ): Câu 1 (2đ): Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về thực trạng chêm xen tiếng Anh vào ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của một số bạn trẻ hiện nay. Câu 2 (5đ): Cảm nhận về bài thơ Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh. Đề KSCL đầu năm môn Ngữ Văn 9 năm 2022 số 2 I. Đọc hiểu văn bản (3đ): Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi: Thi thổi xôi nấu cơm “Đây là một trong những môn thi để tuyển nữ quan ở thôn Hạc Đỉnh, Hoằng Hóa, Thanh Hóa. Cuộc thi bắt đầu từ sáng tinh mơ ngày giáp tết. Hằng năm, dân làng phải tuyển 48 (trong số hàng trăm) trinh nữ cho đội đến Mã Cương. Sau tiếng trống lệnh, mỗi nữ sinh xuống một thuyền thúng (thúng trên đầm Giang Đỉnh, mang theo kiềng, nồi, chõ, gạo nếp, gạo tẻ cùng rơm ướt và bã mía tươi). Các cô chèo ra giữa đầm, chuẩn bị bếp, vo gạo để chờ lệnh bắt đầu cuộc thi. Sau tiếng trống lệnh mới được nhóm lửa, các cô thổi cơm hay đồ xôi trước tùy ý, miễn là xong sớm để chèo thuyền vào nộp cơm và xôi cho Ban giám khảo. Nếu xong trước, xôi vẫn phải ngon, dẻo thì mới được điểm cao. [ ] Câu 1 (0,5đ): Đoạn trích nói về vấn đề gì? Câu 2 (1đ): Nêu ý nghĩa của cuộc thi với người dân nơi đây.
  3. Câu 3 (1,5đ): Nêu cảm nghĩ của em về cuộc thi. (Trình bày bằn đoạn văn ngắn). II. Tập làm văn (7đ): Câu 1 (2đ): Viết đoạn văn nói lên trách nhiệm của giới trẻ trong việc bảo vệ và phát triển văn hóa dân gian của dân tộc. Câu 2 (5đ): Phân tích bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên. Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 9 môn Văn số 3 I. Đọc hiểu văn bản (3đ): Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi: Cùng mắc võng trên rừng Trường Sơn Hai đứa ở hai đầu xa thẳm Đường ra trận mùa này đẹp lắm Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây. Một dãy núi mà hai màu mây Nơi nắng nơi mưa, khí trời cùng khác Như anh với em, như Nam với Bắc Như Đông với Tây một dải rừng liền. (Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây – Phạm Tiến Duật) Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Câu 2 (1đ): Trong đoạn thơ trên tác giả đã thể hiện những cảm xúc gì? Câu 3 (1,5đ): Nêu cảm nhận của em về tình cảm của con người trong thời chiến.
  4. II. Tập làm văn (7đ): Câu 1 (2đ): Viết đoạn văn sử dụng phương thức quy nạp để nói về sự quan trọng của độc lập tự do. Câu 2 (5đ): Phân tích bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu. Đáp án Đề thi khảo sát đầu năm lớp 9 môn Ngữ Văn năm 2022 Đáp án chính thức được cập nhật liên tục tại chuyên trang của chúng tôi, Hướng dẫn giải được biên soạn chi tiết kèm phương pháp giải cụ thể, khoa học dễ dàng áp dụng với các dạng bài tập tương tự từ đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm trong ôn luyện thi các cấp. Hỗ trợ các em hiểu sâu vấn đề để quá trình ôn tập diễn ra thuận lợi nhất. Đáp án đề khảo sát chất lượng môn Văn 9 năm 2022 số 1 Đáp án Đọc hiểu văn bản Câu 1 (0,5đ): Câu chủ đề của đoạn văn: Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, cần phải huy động sự tham gia tích cực của gia đình, nhà trường và xã hội. Câu 2 (1đ): Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cần sự chung tay của những thành phần: Trong mỗi gia đình: bố mẹ phải có ý thức uốn nắn lời ăn tiếng nói hàng ngày của con cái. Nhà trường: xem việc rèn giũa tính chuẩn mực trong sử dụng tiếng Việt cho học sinh phải là một nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên.
  5. Các phương tiện thông tin đại chúng cũng phải tuyên truyền và nêu gương trong việc sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực, đồng thời tích cực lên án các biểu hiện làm méo mó tiếng Việt. Câu 3 (1,5đ): Những việc cần làm để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt: Trau dồi vốn từ tiếng Việt của bản thân mình. Không lạm dụng những từ nước ngoài vào giao tiếp hằng ngày. Tuyên truyền, giới thiệu về vẻ đẹp của tiếng Việt đến bạn bè năm châu. II. Tập làm văn (7đ): Câu 1 (2đ): Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào gợi ý sau: Thực trạng: không khó để bắt gặp những bạn học sinh sử dụng tiếng Anh vào giao tiếp hằng ngày Nguyên nhân: muốn thể hiện bản thân, chứng minh trình độ của mình Hậu quả: làm mất đi sự trong sáng, phong phú của tiếng Việt Biện pháp: cần giáo dục các bạn về vẻ đẹp của tiếng Việt, mỗi cá nhân phải có ý thứ trau dồi vốn từ của mình. Rút ra bài học và liên hệ bản thân. Câu 2 (5đ): Dàn ý Cảm nhận về bài thơ Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh 1. Mở bài
  6. Giới thiệu tác giả Hồ Chí Minh và bài thơ Tức cảnh Pác Bó. 2. Thân bài Sáng ra bờ suối, tối vào hang. Cuộc sống nhịp nhàng, nề nếp của con người: Sáng ra, tối vào → Nơi ở chật chội, thiếu thốn, khó khăn, gian khổ. Tuy nhiên, trong cuộc sống gian khổ đó, Người vẫn giữ một tâm hồn khoáng đạt, đa cảm, sống ung dung nơi núi rừng. Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng. Cuộc sống thiếu thốn về vật chất: rau cháo qua ngày. Bác không mảy may cảm thấy mình vất vả mà ngược lại Bác cảm thấy rất vui. Niềm vui của một con người sau bao năm bôn ba nước ngoài được về sống ở quê hương, tổ quốc của mình. Bàn đá chông chênh, dịch sử Đảng. Nơi làm việc cũng không thoải mái: bàn đá chông chênh, nhưng dáng điệu của Bác vẫn lồng lộng đường hoàng. Bác say mê với công việc, tập trung cao độ vào công việc mà chẳng hề quan tâm đến vật chất quanh mình. Từ láy “chông chênh” chỉ sự tạm bợ, nghèo nàn về vật chất. Nhưng sống giữa thiên nhiên, làm việc giữa đất trời khoáng đạt, Bác cảm thấy vui và hăng say với công việc của mình. Cuộc đời cách mạng thật là sang.
  7. “sang”: không phải là vật chất sang trọng, giàu sang phú quý mà đây là cái thoải mái tinh thần, cuộc sống đầy ý nghĩa của người cách mạng. → Đề cao sự cao đẹp, giá trị to lớn của cách mạng và những con người hoạt động cách mạng. 3. Kết bài Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. Đáp án đề KSCL đầu năm môn Ngữ Văn 9 năm 2022 số 2 Đáp án Đọc hiểu văn bản Câu 1 (0,5đ): Đoạn trích nói về hội thổi cơm thi ở Hoằng Hóa, Thanh Hóa. Câu 2 (1đ): Ý nghĩa của cuộc thi với người dân nơi đây: Là một giá trị tinh thần không thể thiếu. Xây dựng tinh thần đoàn kết, giao lưu kết bạn. Câu 3 (1,5đ): Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào các gợi ý sau: Cuộc thi thể hiện bản sắc văn hóa của một vùng quê của dân tộc. Tạo giá trị tinh thần cho con người.
  8. II. Tập làm văn (7đ): Câu 1 (2đ): Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào gợi ý sau: Thực trạng: thời buổi công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho những giá trị văn hóa ngày càng lu mờ. Dù nhiều giá vẫn còn tồn tại xong chỉ là hình thức, còn nội dung và tinh thần đã mai một dần. Giải pháp: tìm hiểu về văn hóa dân tộc, tích cực tham gia các lễ hội, hoạt động văn hóa; tuyên truyền, quảng bá vẻ đẹp của văn hóa Việt Nam với bạn bè quốc tế Câu 2 (5đ): Dàn ý Phân tích bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên 1. Mở bài Giới thiệu tác giả Vũ Đình Liên và bài thơ Ông đồ. 2. Thân bài a. Khổ 1 Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu, giấy đỏ Bên phố đông người qua
  9. Ông đồ là người thuộc tầng lớp trí thức Hán học trong xã hội xưa, ông là người dạy học (dạy chữ Nho) được cả xã hội tôn vinh khi nền Hán học và chữ Nho đang thịnh hành. Thời điểm: hoa đào nở “lại thấy” ông đồ cùng mực tàu, giấy đỏ trên phố đông người → không gian nhộn nhịp, tấp nập. → Hình ảnh ông đồ trở nên quen thuộc, gần gũi với tất cả mọi người cũng như phong tục văn hóa xin chữ lâu đời của người Việt Nam. b. Khổ 2 Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài Hoa tay thảo những nét Như phượng múa, rồng baỵ Tài hoa của ông đồ: hoa tay thảo những nét – như phượng múa rồng bay; bao nhiêu người – tấm tắc ngợi khen tài. → Ông đồ là người được mọi người kính trọng, kính nể, là trung tâm chú ý của mọi người qua đường. c. Khổ 3 Nhưng mỗi năm, mỗi vắng Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu Mỗi năm mỗi vắng: gợi sự xa vắng, thưa thớt dần.
  10. Nhân hóa: giấy đỏ buồn, mực sầu: giấy mực cũng thấm đẫm nỗi buồn thương, ảm đạm của chủ. Ông đồ vẫn ngồi đó, đường phố vẫn đông nhưng không ai biết đến sự có mặt của ông. → Ông đồ không còn được coi trọng, vị thế của ông đã khác. d. Khổ 4 Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hay Lá vàng rơi trên giấy Ngoài trời mưa bụi bay Giấy buồn, mực sầu, ông đồ ngồi bên đường mà không ai hay, quang cảnh xung quanh cũng gợi sự tàn lụi. Trước đây, được mọi người đón nhận, ít ra còn kiếm sống được bằng nghề này, đến nay, nho học thất sủng, người ta không còn quan tâm đến ông đồ, đến chữ ông viết, ông không kiếm sống được bằng chính khả năng của mình nữa → nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, cảnh vật mùa xuân cũng trở nên tàn tạ, buồn theo nỗi buồn của con người. e. Khổ cuối Năm nay hoa đào nở Không thấy ông đồ xưa Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ? Hoa đào vẫn nở nhưng hình ảnh ông đồ đã biến mất gợi lên một nỗi buồn, một niềm trắc ẩn sâu xa cho những người đã trở thành cũ kĩ trước năm tháng và bị thời
  11. thế khước từ → Sự biến mất không chỉ của một người mà còn là cả một thế hệ trong xã hội đương thời. 3. Kết bài Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. Đáp án đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 9 môn Văn số 3 Đáp án Đọc hiểu văn bản Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do. Câu 2 (1đ): Trong đoạn thơ trên tác giả đã thể hiện những cảm xúc: nỗi nhớ dành cho người yêu nhưng tâm trạng vẫn vui tươi, hứng khởi chào đón ngày ra trận. Câu 3 (1,5đ): Tình cảm của con người trong thời chiến: là những người có trái tim khao khát, rực lửa tình yêu thương. Không chỉ là tình yêu đôi lứa mà còn là tình yêu quê hương, tổ quốc, tinh thần quyết tâm chiến đấu dành lại độc lập. II. Tập làm văn (7đ): Câu 1 (2đ): Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào gợi ý sau: Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn văn.
  12. Các câu luận cứ phải có kết nối với nhau và đều phản ánh nội dung câu chủ đề. Giọng văn trôi chảy, mạch lạc không mắc lỗi lặp từ, sai cú pháp, lủng củng. Câu 2 (5đ): Dàn ý Phân tích bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu 1. Mở bài Giới thiệu tác giả Tố Hữu và bài thơ Khi con tu hú. 2. Thân bài a. 6 câu thơ đầu Âm thanh: Tiếng chim tu hú kêu, tiếng ve ngân, tiếng diều sáo vi vu trên trời → Âm thanh báo hiệu hè sang, một bản nhạc sôi động đầu mùa. Màu sắc: Màu vàng của lúa chín, của bắp ngô; màu vàng hồng của nắng mới; màu xanh thẳm của bầu trời → Gam màu tươi sáng, màu của sức sống, đó còn là những màu tượng trưng cho sự tự do. Hình ảnh: cánh đồng lúa chín, trái cây bắt đầu chín → báo hiệu mùa hè, bước chuyển mình của thời gian từ xuân qua hạ. Đường nét: diều sáo “lộn nhào” giữa nền trời xanh thẳm → cảnh vật, đường nét có đôi có cặp, thể hiện sức sống. ⇒ Bức tranh mùa hè tươi mới, sinh động, tràn đầy sức sống qua con mắt của một tâm hồn trẻ trung, yêu đời.
  13. b. 4 câu thơ cuối Trước khung cảnh tràn đầy sức sống của mùa hè, tâm trạng người tù cách mạng bí bách, ngột ngạt hơn bao giờ hết. Động từ mạnh: “đạp”, “ngột”, “chết uất” kết hợp với một loạt từ cảm thán: “ôi!”, “làm sao”, “thôi!” nói lên tâm trạng bức bối lên đến đỉnh điểm khiến nhà thơ phải liên tục thốt lên. Tiếng chim tu hú được lặp lại 2 lần ở câu mở đầu và câu kết thúc: kết cấu đầu cuối tương ứng. Tiếng chim tu hú hay chính là tiếng gọi của sự tự do, tiếng gọi của cuộc sống đang hối hả, dồn dập, thúc giục niềm khao khát tự do, thoát khỏi chốn ngục tù, và sâu xa hơn là khao khát đất nước được hòa bình độc lập đang cháy hừng hực trong lòng tác giả. 3. Kết bài Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.